- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu bán hàng bị chiết khấu.
- Doanh thu của hàng hoá đã bán, lao vụ đã cung cấp bị trả lại hoặc không được chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu bị giảm giá do giảm giá hàng bán.
Việc hạch toán doanh thu bán hàng phải tôn trọng nguyên tắc chi phí và doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh phải phù hợp theo niên độ kế toán. Riêng đối với những sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng và được khách hàng trả trước một lần cần hạch toán riêng thành khoản doanh thu nhận trước, sau đó sẽ tính toán kết chuyển số doanh thu tương ứng của từng kỳ vào khoản doanh thu bán hàng.
- Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
- Doanh thu bán hàng người mua chưa trả.
- Doanh thu bán hàng trả góp.
- Doanh thu bán hàng đại lý (ký gửi).
- Doanh thu nhận trước.
Trường hợp hàng bán phải chịu các thuế suất khác nhau, doanh nghiệp còn phải theo dõi chi tiết doanh thu theo từng loại thuế suất.
Để theo dõi chi tiết doanh thu của từng loại hoạt động TK 511 được mở thành 4 TK cấp 2:
TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Từng TK cấp 2 nêu trên lại được mở chi tiết hơn cho từng loại hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, thí dụ TK 5112 có thể mở thành:
51121 – Doanh thu bán thành phẩm A.
51122- Doanh thu bán thành phẩm B.
Đối với các doanh nghiệp có thực hiện tiêu thụ nội bộ, thì doanh thu bán hàng nội bộ được phản ánh chung trên TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” và cũng mở chi tiết thành các TK cấp 2 tương ứng cho từng loại hoạt động.
5121 : Doanh thu bán hàng hoá trong nội bộ.
5122 : Doanh thu bán sản phẩm trong nội bộ.
5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ trong nội bộ.
Các tài khoản cấp 2 trên cũng được mở chi tiết hơn tuỳ theo yêu cầu quản trị của mỗi doanh nghiệp.
Trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định hoặc vì một lý do ưu đãi nào đó mà được doanh nghiệp giảm trừ sẽ được thanh toán riêng thành khoản chiết khấu bán hàng, đồng thời theo dõi khoản chiết khấu này riêng biệt cho từng hoạt động tiêu thụ: hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ.
Mục đích của việc tiêu thụ, bán hàng là thu được tiền để bù đắp trang trải các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay cung cấp thực hiện lao vụ dịch vụ và các chi phí liên quan trong quá trình bán hàng, chi phí QLDN. Do vậy cùng với việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là quá trình thu hồi kịp thời số tiền mà khách hàng phải trả về những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp. Việc theo dõi, kiểm tra và đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời có ảnh hưởng lớn đến quá trình thu hồi vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy đối với những khách hàng còn nợ doanh nghiệp, cũng cần phải tổ chức kế toán chi tiết riêng theo từng khách hàng trên các tài khoản, sổ kế toán liên quan.
Toàn bộ số tiền còn phải thu của khách hàng cũng như tình hình thanh toán của khách hàng được phản ánh tổng hợp trên TK 131 “Phải thu của khách hàng”. Song, các doanh nghiệp phải mở chi tiết TK 131 thành các TK cấp 2 riêng cho từng khách hàng, thí dụ:
TK 1312 – Thanh toán với khách hàng Y.
Việc theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, người mua trên sổ chi tiết thanh toán với người mua giúp cho doanh nghiệp biết được số tiền còn phải thu đối với từng khách hàng, thông qua đó có biện pháp đôn đốc kịp thời để thu hồi đủ.
Trường hợp những khách hàng có tình hình tài chính kém, không có khả năng thanh toán, đã quá hạn thanh toán lâu… cần được theo dõi riêng để trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí QLDN hoặc có biện pháp xử lý cho phù hợp. Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (khi khách hàng bị phá sản, bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản… hoặc đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần nhưng không đòi được).
Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, nếu doanh nghiệp đã cố gắng mọi biện pháp nhưng không thu nợ được và khách hàng thực sự không còn khả năng thanh toán thì cần xoá các khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán và chuyển sang theo dõi chi tiết thành khoản nợ khó đòi đã xử lý.
Ngoài việc mở các tài khoản chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại doanh thu cũng như khoản thanh toán với từng khách hàng, cần phải mở các sổ kế toán chi tiết tương ứng để theo dõi phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
– Ngày tháng ghi sổ.
– Số hiệu và ngày lập của chứng từ.
– Tóm tắt nội dung của chứng từ (nghiệp vụ kinh tế phát sinh).
– TK đối ứng.
– Số lượng, đơn giá, thành tiền của sản phẩm tiêu thụ.
– Các khoản tính trừ doanh thu.
Mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng có thể kết cấu như sau:
Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME.NET, anh chị kế toán vui lòng click xem thêm TẠI ĐÂY