1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán.
Khoản này có thể bạn đã gặp ở đâu đó ngoài thực tế rồi. Ví dụ bạn mua hàng của một nhà cung cấp trong cùng một ngày, nhưng lại mua 2 lần. Lần 1 tổng thanh toán 18 triệu đồng, lần 2 tổng thanh toán 8 triệu đồng. Mỗi lần bạn đều thanh toán bằng tiền mặt và điều này sẽ không được chấp nhận khấu trừ VAT cũng như được tính là chi phí được trừ của trị giá hàng mua theo luật thuế. Bạn đã nhờ bên bán là sẽ chuyển khoản lại và nhờ họ rút ra trả lại bằng tiền mặt cho doanh nghiệp bạn. Nhưng vì lý do nào đó bên bán không chấp nhận. Vì không ảnh hưởng đến hàng tồn kho cũng chưa kê khai thuế, nên bạn đã không ghi nhận hóa đơn 8 triệu. Chỉ để lại hóa đơn 18 triệu đồng và hạch toán thanh toán tiền mặt. Như vậy là các bạn đã vi phạm một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong kế toán rồi. (Phân tích sâu hơn thì còn nhiều vấn đề nữa).
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền. (Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán là do bộ tài chính ban hành bạn nhé)
6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật này.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu. (Ví dụ GĐ công ty cổ phần mà lại ký vào phần của kế toán, thủ kho thì chết rồi)
8. Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.
9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.
10. Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.(Cái này thì khó tránh khỏi bởi rất nhiều doanh nghiệp có từ 2 hệ thống sổ trở lên, một nội bộ, một nộp cơ quan thuế, một vay vốn ngân hàng…)
11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này.
12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
14. Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.
Luật kế toán số 88/2015/QH13, ban hành ngày 20/11/2015 và có hiệu lực ngày 01/01/2017.
