Trong quá trình thực hiện chính sách về lệ phí trước bạ hiện nay ở nhiều địa phương còn tồn tại bất cập, lúng túng trong việc giải quyết; Đặc biệt đối với những trường hợp như: xác định giá tính lệ phí trước bạ; ghi nợ lệ phí trước bạ; lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng tài sản nhiều lần; thời hạn nộp hồ sơ; chia tách tài sản… Vì vậy, để kịp thời giải quyết những vướng mắc nêu trên, ngày 16/02/2012 Bộ Tài chính đã có công văn số 1980 /BTC-TCT hướng dẫn Cục Thuế các địa phương thực hiện thống nhất chính sách lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ và Thông tư số số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính.
Theo đó, về xác định giá tính lệ phí trước bạ áp dụng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP thì Cục Thuế địa phương cần phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng và đề xuất giá tính lệ phí trước bạ (đối với tất cả các trường hợp: Tài sản đã qua sử dụng; nhà, đất tái định cư; nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang ở thuê theo Nghị định 61/CP…) theo nguyên tắc và căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 124/2011/TT-BTC trình UBND cấp tỉnh xem xét, ban hành theo đúng quy định.
Trường hợp tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định, giá mua bán trên hoá đơn hợp pháp lớn hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định thì Cục thuế phải có ý kiến báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi bảng giá cho phù hợp để có căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Trong thời gian nghiên cứu trình UBND cấp tỉnh bổ sung, điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ và Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính, thì Cục thuế báo cáo UBND cấp tỉnh chỉ đạo việc áp giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp với thực tế tại địa phương theo đúng thẩm quyền để các Cục thuế có căn cứ thực hiện đảm bảo thời gian quy định.
– Đối với trường hợp ghi nợ lệ phí trước bạ: Theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ thì nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ cũng được ghi nợ lệ phí trước bạ. Giá nhà làm căn cứ tính số tiền lệ phí trước bạ là giá nhà do Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.
– Đối với tài sản chuyển nhượng nhiều lần: Trường hợp tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ phải nộp lệ phí trước bạ khi chủ tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Về xác định tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ quy định tại khoản 10 Điều 3 Thông tư số 124/2011/TT-BTC thì: Nhà, đất do nhận thừa kế hoặc quà tặng lần đầu tiên (thuộc các trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 3 Thông tư số 124/2011/TT-BTC) là nhà, đất mà người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất lần đầu tiên được nhận quà tặng hoặc thừa kế, căn cứ phiếu chuyển thông tin địa chính. Trường hợp cơ quan thuế nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của 2 thửa đất trở lên và chủ tài sản cũng đã cam kết là “nhận lần đầu” thì chủ tài sản chỉ được miễn lệ phí trước bạ đối với 01 thửa đất do chủ tài sản lựa chọn. Trường hợp, 02 thửa đất đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp 01 giấy chứng quyền sử dụng đất (hợp thửa) thì chủ tài sản được miễn lệ phí trước bạ đối với thửa đất ghi trên giấy chứng nhận đó.
– Về thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ: Tài sản thuộc diện chịu lệ phí trước bạ của tổ chức, cá nhân phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ngày phát sinh nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ tính từ ngày tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đối với thành viên hộ gia đình khi phân chia tài sản thì trường hợp tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng chung cho hộ gia đình nhưng do một người đứng tên theo quy định của pháp luật, khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại thì từng thành viên đó không phải nộp lệ phí trước bạ. Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình do một người đứng tên là các tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình thuộc diện được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng và chỉ do một người đại diện của hộ gia đình đó đứng tên theo quy định của pháp luật. Thành viên hộ gia đình phải là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và cùng hộ khẩu thường trú với người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng.
– Đối với đất được nhà nước giao để sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu dân cư tái định cư để chuyển nhượng theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 3, Nghị định số 45/2011/NĐ-CP thì thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp đơn vị giữ lại một phần diện tích để sử dụng hoặc cho thuê thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đó.
Hy vọng những hướng dẫn trên đây của Bộ Tài chính sẽ góp phần tháo gỡ khó khăn cho cơ quan Thuế địa phương trong việc thực hiện chính sách về lệ phí trước bạ; Đảm bảo tính nhất quán trong cách xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với chuyển nhượng tài sản và một số nội dung khác có liên quan đến chính sách lệ phí trước bạ trong giai đoạn hiện nay./.
Theo gdt.gov.vn