Kiến thức Tài chính kế toán Hướng dẫn thực hiện thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng...

Hướng dẫn thực hiện thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá cho người nước ngoài

296
Ngày 12/4/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
số 58/2012/TT-BTC hướng dẫn việc thực hiện một số nội dung của Quyết
định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước
ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc
tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (gọi tắt là hoàn thuế giá
trị gia tăng cho người nước ngoài).

Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt NamTheo đó, đối tượng áp dụng là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh do nước ngoài cấp còn giá trị và sử dụng giấy tờ đó để nhập xuất cảnh Việt Nam, mua hàng hóa tại Việt Nam và mang theo hàng hoá đó qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất; Cơ quan hải quan, công chức hải quan, cơ quan thuế, công chức thuế có liên quan đến việc thực hiện thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài; Doanh nghiệp được lựa chọn bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh, bao gồm: doanh nghiệp, cửa hàng của doanh nghiệp, cửa hàng bán hàng đại lý cho doanh nghiệp; Ngân hàng thương mại được lựa chọn là đại lý thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài; Tổ chức, cá nhân khác khi thực hiện các công việc có liên quan đến thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.

Thông tư cũng quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan liên quan như Thuế; Hải quan; Kho bạc Nhà nước. Đồng thời, có hướng dẫn rõ về hàng hoá được hoàn thuế giá trị gia tăng; Phí dịch vụ hoàn thuế, số tiền được hoàn thuế, đồng tiền hoàn thuế; Điều kiện, việc lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm; Đăng ký điều chỉnh, chấm dứt việc bán hàng thí điểm; Điều kiện, số lượng, thủ tục lựa chọn Ngân hàng thương mại làm đại lý thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng; Thời điểm hoàn thuế; In, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế; Kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và hàng hoá; Hoàn trả tiền thuế cho người nước ngoài; Thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế. Theo đó, hàng hoá được hoàn thuế giá trị gia tăng là hàng hóa đáp ứng quy định tại Điều 3 Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg, trong đó: Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) hoặc Danh mục hàng hoá xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Nghị định này. Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/3; Hàng hoá không thuộc hàng hóa không được đem theo lên tàu bay quy định tại Điều 12 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29/ 6/ 2006 và các văn bản hướng dẫn thực hiện; Hàng hoá mua tại Việt Nam, có hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế được phát hành trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày người nước ngoài xuất cảnh trở về trước.

Phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng bằng 15% (mười lăm phần trăm)/tổng số tiền thuế giá trị gia tăng của số hàng hóa đủ điều kiện được hoàn thuế người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh tại sân bay quốc tế Nội Bài hoặc sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Số tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài được hoàn bằng 85% (tám mươi lăm phần trăm)/tổng số tiền thuế giá trị gia tăng của số hàng hóa đủ điều kiện được hoàn thuế do người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh tại sân bay quốc tế Nội Bài hoặc sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Đồng tiền hoàn thuế là đồng Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu được chuyển số tiền hoàn thuế từ đồng Việt Nam sang ngoại tệ tự do chuyển đổi thì ngân hàng thương mại thực hiện bán ngoại tệ cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tỷ giá chuyển đổi là tỷ giá do ngân hàng thương mại niêm yết tại thời điểm chuyển đổi và phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bán hàng thí điểm gồm các loại: Công văn đăng ký tham gia bán hàng thí điểm; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp; Hợp đồng bán hàng đại lý ký giữa doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm với cửa hàng bán hàng đại lý cho doanh nghiệp (đối với trường hợp là cửa hàng đại lý bán hàng cho doanh nghiệp): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp. (Xem phụ lục kèm theo)

Thủ tục chọn doanh nghiệp: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp; Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp bổ sung hồ sơ; Nếu hồ sơ không đáp ứng điều kiện quy định, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ có văn bản trả lời cho doanh nghiệp; Nếu hồ sơ đầy đủ, đáp ứng các điều kiện quy định, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, cơ quan quản lý thuế trực tiếp doanh nghiệp báo cáo Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở chính có văn bản thông báo cho doanh nghiệp theo mẫu quy định hiện hành (Xem Phụ lục kèm theo).

Thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh được thực hiện ngay sau khi người nước ngoài hoàn thành thủ tục kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và trước giờ lên tàu bay của chuyến bay người nước ngoài xuất cảnh tại sân bay quốc tế Nội Bài hoặc sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức làm việc trong tất cả các ngày kể cả ngày lễ, chủ nhật và ngoài giờ làm việc hành chính để thực hiện hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012. Những nội dung quy định tại các Điều 9, Điều 10, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2012./.

Theo website Bộ Tài chính

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không