Kiến thức Tài chính kế toán Chọn mẫu đơn vị tiền tệ trong kiểm toán

Chọn mẫu đơn vị tiền tệ trong kiểm toán

4001

Lấy mẫu trong kiểm toán là một kỹ thuật được sử dụng rất phổ biến trong kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 (VSA 530) thì “Lấy mẫu là việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn nhằm cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể”.

Các phương pháp lấy mẫu trong kiểm toán

Các công ty kiểm toán và giới học thuật đã xây dựng nên nhiều phương pháp chọn mẫu. Các phương pháp chọn mẫu cơ bản thường được các công ty áp dụng là:
– Lựa chọn ngẫu nhiên (sử dụng các bảng số ngẫu nhiên hoặc phần mềm tạo số ngẫu nhiên).
– Lựa chọn theo hệ thống, trong đó số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể được chia cho cỡ mẫu để xác định khoảng cách lấy mẫu, ví dụ khoảng cách lấy mẫu là 50, sau khi đã xác định điểm xuất phát của phần tử đầu tiên thì cứ cách 50 phần tử sẽ chọn một phần tử vào mẫu.
– Lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ là phương pháp lựa chọn dựa trên trọng số giá trị của các phần tử.
– Lựa chọn bất kỳ, trong đó kiểm toán viên chọn mẫu không theo một trật tự nào nhưng phải tránh bất kỳ sự thiên lệch hoặc định kiến chủ quan nào (ví dụ tránh các phần tử khó tìm hay luôn chọn hoặc tránh các phần tử nằm ở dòng đầu tiên hoặc dòng cuối của trang) và do đó đảm bảo rằng tất cả các phần tử trong tổng thể đều có cơ hội được lựa chọn.
– Lựa chọn mẫu theo khối là việc lựa chọn một hay nhiều khối phần tử liên tiếp nhau trong một tổng thể.

Phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ

Phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ (Monetary-unit sampling – MUS) được rất nhiều các công ty kiểm toán sử dụng. MUS được phát triển bởi các kiểm toán viên để khắc phục sự phức tạp của các kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán thống kê khác bởi và bởi vì hầu hết các tổng thể kế toán đều chứa đựng tương đối ít các sai sót. Phương pháp lấy mẫu biến thiên cổ điển không hiệu quả trong việc xử lý các tổng thể với ít hoặc không có các sai sót. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng các số dư tài khoản được lấy mẫu thường có tỷ lệ sai sót thấp. MUS thường được sử dụng bởi các kiểm toán viên để kiểm tra các tài khoản như phải thu khách hàng, cho vay, đầu tư chứng khoán, hàng tồn kho.

Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt Nam

Ảnh minh họa

Các ưu điểm của MUS:


– MUS tự động tăng khả năng các khoản mục có giá trị lớn từ tổng thể được lựa chọn để kiểm tra. Các kiểm toán viên thường tập trung vào các khoản mục này vì chúng thường đại diện cho rủi ro có sai sót trọng yếu cao nhất. Việc chọn mẫu bằng cách phân nhóm cũng có thể sử dụng cho mục đích này nhưng MUS thường dễ áp dụng hơn.
– MUS thường giảm chi phí của việc thực hiện các thử nghiệm kiểm toán bởi vì một số phần tử trong mẫu được kiểm tra cùng một lúc. Ví dụ, nếu một khoản mục chiếm 10% tổng giá trị của tổng thể và quy mô mẫu là 100, phương pháp chọn mẫu theo tỷ lệ với tổng thể sẽ dẫn đến khoảng 10% phần tử lấy mẫu được chọn từ khoản mục lớn này. Đương nhiên, khoản mục đó chỉ cần được kiểm tra một lần, nhưng nó được tính là mẫu có cỡ bằng 10. Nếu khoản mục này bị báo cáo sai, nó cũng được tính là 10 sai sót. Các khoản mục lớn từ tổng thể có thể được loại trừ khỏi tổng thể lấy mẫu bằng việc kiểm tra chúng 100% và đánh giá chúng một cách riêng rẽ nếu kiểm toán viên muốn làm điều này.
– MUS dễ áp dụng. Lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ có thể được đánh giá thông qua áp dụng các bảng số đơn giản. Nó đơn giản cho việc dạy và giám sát việc sử dụng các kỹ thuật của MUS. Các công ty sử dụng MUS nhiều sử dụng các phần mềm kiểm toán và các chương trình máy tính làm cho việc xác định quy mô mẫu và đánh giá kết quả một cách rất hiệu quả.
– MUS đem đến các kết luận mang tính thống kê hơn là phi thống kê. Nhiều kiểm toán viên tin rằng việc lấy mẫu thống kê hỗ trợ họ trong việc đưa đến các kết luận tốt hơn và bảo đảm an toàn hơn.
Bên cạnh các ưu thế trên, MUS cũng có hai hạn chế:
– Mức giới hạn của tổng các sai sót tính được khi sai sót được phát hiện có thể quá cao để được xem là hữu ích với kiểm toán viên. Điều này bởi vì các phương pháp đánh giá mang bản tính thận trọng khi sai sót được phát hiện và thường tạo nên mức giới hạn vượt quá mức trọng yếu. Để giải quyết vấn đề này có thể cần phải chọn mẫu với cỡ mẫu lớn.
– Nếu không có sự hỗ trợ của máy tính thì việc chọn mẫu theo tỷ lệ với tổng thể từ một tổng thể lớn sẽ rất vất vả.
Việc ứng dụng MUS trong thực hành kiểm toán như thế nào? Việc sử dụng phần mềm Excel hỗ trợ MUS ra sao? Các kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán khác được áp dụng ra sao trong kiểm toán? Với khóa học Kiểm toán viên chuyên nghiệp (Professional Auditor – PA), tất cả các vấn đề trên sẽ được thảo luận và thực hành dựa trên các tình huống thực tế.

Ngoài ra rất nhiều các kiến thức, kỹ năng và thái độ chuyên nghiệp về kiểm toán, kế toán, thuế cần thiết cho các kiểm toán viên sẽ được đào tạo và huấn luyện trong khóa học này.
Thông tin chi tiết về khóa học có tại đây: 3 tháng trở thành Kiểm toán viên chuyên nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 – Lấy mẫu kiểm toán.
2. Arens A.A., Elder R.J. and Beasley M.S (2013), Auditing and Assurance Services – An Intergrated Approach, 15th edn, Pearson Education, Inc.
3. Mesier W.F., Glover S.M. and Prawitt D.F. (2016), Auditing & Assurance Services – An Systematic Approach, 10th edn, Mc Graw Hill Education.

Theo Kiểm toán

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không