Kiến thức Tài chính kế toán Khái quát nội dung IAS 16-Leases

Khái quát nội dung IAS 16-Leases

4650
Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt NamChuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế về thuê tài sản (IAS 16-Leases) có quá trình hình thành: 10/1980 bản thảo E 19 – kế toán đối với việc thuê tài sản (Accounting for Leases); 12/1982 Phát hành IAS 17 Kế toán thuê tài sản (Accounting for Leases);

1/1/1984 IAS 17 có hiệu lực; 1994 IAS 17 (1992) được chỉnh sửa lại; 4/1997 Ban hành bản nháp E56- Thuê Tài sản (Leases); 12/1997 Ban hành IAS 17; 1/1/1999 IAS 17 bắt đầu có hiệu lực; 18/12/2003 Chỉnh sửa lại IAS 17 được ban hành bởi IASB; 1/1/2005 IAS 17 (2003) có hiệu lực; 16/4/2009 IAS 17 được sửa lại theo chương trình cải cách hàng năm của IFRSs 2009 về việc phân loại tài sản là đất; 1/1/2010 IAS 17 2009 bắt đầu có hiệu lực

Mục đích của IAS 17 là miêu tả đối với bên đi thuê, bên cho thuê và chính sách kế toán phù hợp và sự công bố đối với việc áp dụng trong mối quan hệ tài chính và hoạt động thuê

Nội dung cơ bản: IAS 17 áp dụng đối với tất cả thuê hơn là thoả thuận thuê như khoáng sản, dầu, khí ga, và các nguồn lực tái sinh và các quyền đối với phim, video, ca nhạc, băng đĩa, bằng phát minh sáng chế, bản quyền và những thứ tương tự. Tuy nhiên, IAS 17 không áp dụng thước đo cơ bản đối với những tài sản dưới đây:

+ Bất động sản đầu tư được nắm giữ bởi người thuê và được kế toán như khoản bất động sản đầu tư đối với người thuê sử dụng phương pháp giá trị hợp lý như IAS 40

+ BĐS đầu tư được cung cấp cho người cho thuê theo phương thức thuê hoạt động

+ Tài sản sinh học được nắm giữ bởi người đi thuê theo phương thức thuê tài chính

+ Tài sản sinh học được nắm giữ bởi người cho thuê theo phương thức thuê hoạt động

Phân loại tài sản thuê: việc thuê được phân loại là thuê tài chính nếu việc chuyển giao tất cả rủi ro và lợi ích đối với người sở hữu. Tất cả những tài sản còn lại được phân loại là thuê hoạt động. Sự phân loại được thực hiện từ khi bắt đầu thuê tài sản. Xác định là tài sản thuê tài chính hay thuê hoạt động phụ thuộc vào bản chất của các giao dịch hơn là hình thức. Các tình huống thông thường dẫn đến được phân loại là thuê tài chính như sau:

+ Bên thuê chuyển giao quyền sở hữu của tài sản cho bên đi thuê khi kết thúc thời hạn thuê

+ Bên đi thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị hợp lý tại ngày mua quyền chọn

+ Điều khoản thuê chiếm phần lớn thời gian kinh tế của tài sản kể cả khi không được chuyển giao

+ Tại thời điểm khởi đầu thuê giá trị hiện tại của khoản thanh toán tài sản thuê thấp nhất đối với tất cả giá trị hợp lý của tài sản thuê

+ Tài sản thuê là tài sản chuyên dùng mà bên đi thuê không cần bất cứ sự sửa chữa nào

Những tình huống khác như sau cũng có thể dẫn đến phân loại là thuê tài chính:

+ Nếu bên đi thuê huỷ bỏ việc thuê thì tổn thất bên cho thuê sẽ được bồi thường bởi bên đi thuê

+ Sự thay đổi về thu nhập hay tổn thất từ theo giá trị hợp lý của giá trị còn lại là thuộc bên đi thuê

+ Bên đi thuê có thể tiếp tục thuê đối với giá thuê thấp hơn giá thị trường

Khi tài sản thuê bao gồm đất và xây dựng cơ bản thì doanh nghiệp đánh giá và phân loại riêng biệt thành thuê tài chính và thuê hoạt động. Đất được phân loại là thuê tài chính hay thuê hoạt động phụ thuộc vào vòng đời kinh tế. Rất cần thiết khi phân loại và kế toán thuê của đất, nhà cửa và việc thanh toán thấp nhất được xác định giữa đất và nhà trong phần giá trị hợp lý của người thuê nắm giữ từ thời điểm ban đầu thuê. Đối với việc thuê đất và nhà thì việc ghi nhận ban đầu đối với yếu tố cơ bản của đất đó là vô hình. Đất và nhà cũng có thể được xem như là tình yếu tố riêng biệt cho mục đích phân loại thuê là thuê tài chính hay thuê hoạt động. Tuy nhiên, thước đo riêng biệt cơ bản của đất và nhà không được yêu cầu nếu lợi ích của bên thuê cả trong đất và nhà được phân loại như là bất động sản đầu tư theo quy định của IAS 40 và mô hình giá trị hợp lý được sử dụng.

Kế toán bởi bên thuê: Những nguyên tắc kế toán cơ bản được áp dụng trong BCTC của bên thuê:

+ Bắt đầu của điều khoản thuê: Bên thuê tài chính ghi nhận tăng tài sản và nợ phải trả với giá thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (tính theo tỷ lệ lãi suất ngầm của việc thuê hoặc tỷ lệ lãi suất doanh nghiệp đi vay).

+ Phương thức thanh toán thuê tài chính được chia thành từng phần giữa giá phí thuê tài chính và khoản giảm nợ phải trả (khoản phí thuê này được xác định như một quá trình và không thay đổi từ đầu theo tỷ lệ lãi suất xác định trước và duy trì trên Bảng cân đối kế toán theo khoản mục Nợ phải trả.

+ Chính sách khấu hao đối với tài sản thuê thì bên thuê thực hiện khấu hao giống với tài sản của doanh nghiệp sở hữu. Nếu không có lý do để phản ánh rằng bên thuê sẽ chuyển giao quyền sở hữu ở cuối thời hạn thuê thì tài sản nên được khấu hao ngắn hơn thời hạn thuê hoặc vòng đời của tài sản.

+ Tài sản thuê hoạt động, thì việc thanh toán sẽ được xác định như là khoản chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và được xác định theo phương pháp đường thẳng trừ khi có liên quan đến thời gian thu được lợi ích kinh tế của người sử dụng

Chuẩn mực đưa ra quy định đối với việc thuê lần đầu hoặc thuê lại tài sản thuê hoạt động nên được ghi nhận bởi bên đi thuê khoản chi phí tiền thuê thông qua thời gian thuê mà không nên phụ thuộc vào cách thức thuê hoặc thời gian thanh toán

Kế toán bởi bên đi thuê: những nguyên tắc sau đây được áp dụng trong BCTC của bên cho thuê:

+ Tại thời điểm khởi đầu thuê, bên cho thuê ghi nhận thuê tài chính trên Bảng CĐKT như là khoản phải thu, giá trị tương ứng với giá trị thuần của khoản đầu tư

+ Bên cho thuê ghi nhận thu nhập từ cho thuê tài chính theo thời gian và tỷ lệ không thay đổi hoàn trả hoàn đầu tư của tài sản thuê tài chính

+ Tài sản nắm giữ đối với thuê hoạt động nên được trình bày trong Bảng CĐKT của bên cho thuê bình thường. Thu nhập từ việc cho thuê sẽ được ghi nhận thông qua thời hạn thuê và theo phương pháp đường thẳng trừ khi có quy định khác mà phản ánh thời hạn lợi ích sử dụng là thu được từ tài sản thuê được thanh lý

Chuẩn mực quy định đối với việc thuê ban đầu hoặc thuê lại đối với thuê hoạt động nên được ghi nhận bởi bên cho thuê như là việc giảm bớt khoản tiền thuê thông qua thời gian thuê mà không nên phụ thuộc vào hình thức hoặc thời gian thanh toán.. Nhà sản xuất hoặc bên cho thuê nên bao gồm lợi nhuận bán hoặc lỗ trong cùng khoảng thời gian vì đây là hoạt động bán ra bên ngoài. Nếu thấp hơn tỷ lệ lợi nhuận được ghi nhận, lợi nhuận từ việc bán nên hạn chế được áp dụng đối với khoản phí của tỷ lệ lợi ích thương mại . Theo bản sửa của IAS 17 sự ghi nhận trực tiếp ban đầu và giá phí tăng lên không xảy ra bởi bên cho thuê trong việc thương lượng tài sản thuê phải được ghi nhận thông qua thời hạn thuê. Cách quy định này không áp dụng đối với nhà máy sản xuất hoặc bên cho thuê nơi mà giá phí được như là một khoản chi phí khi lợi nhuận từ việc bán được ghi nhận

Bán và giao dịch thuê lại: đối với giao dịch bán và thuê lại theo phương thức thuê tài chính, bất kỳ sự vượt quá giá trị được hoãn lại và lũy kế qua thời gian thuê. Đối với một giao dịch là kết quả của thuê hoạt động:

+ Nếu giao dịch này rõ ràng được thực hiện ở giá trị hợp lý thì lợi nhuận hoặc lỗ sẽ được ghi nhận ngay

+ Nếu giá bán thấp hơn giá trị hợp lý thì lợi nhuận hoặc lỗ cũng được ghi nhận ngay, trừ khi lợi nhuận được bồ hoàn đối với giá thuê trong tương lai ở mức thấp hơn giá thị trường, khoản lỗ sẽ được lũy kế thông qua thời gian sử dụng

+ Nếu giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì phần vượt quá giá trị hợp lý sẽ được hoãn lại và lũy kế thông qua thời gian sử dụng

+ Nếu giá trị hợp lý ở cùng thời điểm giao dịch thấp hơn giá trị thì khoản lỗ tương ứng sẽ được ghi nhận ngay

Công bố thông tin:

+ Tổng giá trị của tài sản

+ đồng nhất giữa khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hiện tại của nó

+ Tổng giá trị tiền thuê tối thiểu ở ngày của Bảng cân đối kế toán và giá trị hiện tại cho năm tới, 2 năm tiếp thông qua 5 lần hợp nhất, vượt quá 5 năm

+ Chi phí phát sinh được ghi nhận như khoản chi phí

+ Tổng thu nhập từ việc cho thuê lại tối thiểu khi không có thể hủy bỏ việc cho thuê lại

+ Thanh toán thuê và cho thuê lại được ghi nhận trong khoản thu nhập đối với giai đoạn đó

+ Các khoản chi phí thuê được ghi nhận là chi phí trong kỳ

+ Miêu tả về điều khoản thuê bao gồm khoản dự phòng thuê ngẫu nhiên, thuê lại hoặc lựa chọn bán, hạn chế sự áp đặt trong việc chia cổ tức, vay

Công bố thông tin: bên cho thuê – thuê tài chính

+ Đồng nhất giữa thu nhập đầu tư trong việc thuê và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu

+ Tổng giá trị khoản đầu tư và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu có thể nhận được của: năm tới, hai năm tiêp qua 5 lần hợp nhất, vượt quá 5 năm

+ Không phải khoản thu nhập tài chính

+ Không được bảo đảm về giá trị còn lại

+ Khoản trợ cấp lũy kế đối với khoản thuê tài chính có thể nhận được

+ Kác khoản thu liên quan đến việc thuê được ghi nhận là thu nhập

+ Miêu tả chung các vấn đề liên quan đến hợp đồng thuê

Công bố: bên thuê đối với thuê hoạt động

+ Tổng giá trị của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ở Bảng CĐKT đối với tài sản thuê hoạt động không có thể hủy trong việc tập hợp lại cho: Năm tới, 2 năm tiếp theo với 5 lần hợp nhất và quá 5 năm.

+ Các khoản thu liên quan được ghi nhận vào thu nhập

+ Miêu tả các yếu tố cơ bản của điều khoản thuê hoạt động

Theo Kiểm toán nhà nước

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không