Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), các khoản đầu tư tài chính tại DN có thể chia làm 4 loại:
Loại 1: Đầu tư dưới 20% vốn một DN (minority passive investment);
Loại 2: Đầu tư từ 20% đến 50% vốn một DN (minority active investment);
Loại 3: Đầu tư từ 51% trở lên (Controlling interest);
Loại 4: Liên doanh, liên kết.
Đối với loại đầu tư 1, có thể chia làm 3 loại cơ bản sau:
· Held to maturity investments (H-T-M investments): áp dụng cả đối với chứng khoán nợ như trái phiếu, tría phiếu chuyển đổi mà nhà đầu tư có ý định giữ đến khi đáo hạn.
· Held for trading securities (H-F-T securities): Các tài sản chứng khoán dưới dạng chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn (cổ phần) mà nhà đầu tư có ý định sẽ bán trong tương lai gần, thường là dưới 3 tháng.
· Available for sale investments: Bao gồm các chứng khoán nợ và chứng khoán vốn không thuộc hai loại trên.
Quy định về hạch toán trên báo cáo tài chính như sau:
Trường hợp khoản đầu tư chiếm từ 20% – 50% vốn một DN sẽ thể hiện khoản đầu tư chung dưới tên gói đầu tư vào công ty khác (investment in associated company) ghi nhận theo phương pháp như sau: Khoản đầu tư sẽ được tính trên cơ sở lấy tỷ lệ phần trăm (%) sở hữu tại đơn vị đầu tư nhân (x) với lợi nhuận (hoặc lỗ) của đơn vị được đầu tư. Kết quả này sẽ được ghi nhận tăng/giảm vào khoản đầu tư thể hiện trên báo cáo tài sản, đồng thời thể hiện nó trong báo cáo thu nhập.
Theo VACPA