1. Chi phí hoa hồng môi giới là gì?
2. Định mức chi phí hoa hồng môi giới mới nhất
Cụ thể, điểm m khoản 2 Điều 9 trước đây quy định rằng các khoản chi này không được vượt quá 15% tổng số chi phí được trừ (không bao gồm các khoản chi đã được nêu trong quy định này). Tuy nhiên, với việc bãi bỏ quy định trên, các khoản chi phí như hoa hồng môi giới không còn bị giới hạn định mức khi xác định chi phí được trừ trong thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều này tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc hạch toán chi phí, đặc biệt là trong các hoạt động liên quan trực tiếp đến sản xuất kinh doanh.
3. Điều kiện để chi phí hoa hồng môi giới được tính là chi phí hợp lý
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi nó thỏa mãn đủ 3 điều kiện sau:
– Khoản chi hoa hồng môi giới phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khoản chi hoa hồng môi giới có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
– Khoản chi hoa hồng môi giới từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng (đã bao gồm cả thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
4. Hồ sơ – chứng từ hợp lệ của chi phí hoa hồng môi giới
4.1. Trường hợp Công ty chi trả tiền hoa hồng môi giới là cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới
Hợp đồng môi giới giữa công ty chi trả và cá nhân nhận môi giới: quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức hưởng hoa hồng, số chứng minh thư để cuối năm làm quyết toán thuế TNCN.
Phiếu chi tiền cho cá nhận nhận môi giới.
Phiếu thu: thu lại 10% thuế TNCN từ tiền hoa hồng môi giới.
Ghi chú: Đến kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý, Công ty lập tờ khai và nộp tiền thuế TNCN từ tiền công tiền lương – Mẫu số 05/KK – TNCN để nộp thay cho cá nhân.
4.2. Trường hợp Công ty chi trả tiền hoa hồng môi giới là tổ chức kinh doanh (cá nhân, doanh nghiệp đăng ký ngành nghề môi giới
Hóa đơn GTGT của Công ty môi giới xuất cho Công ty, thuế suất 10%.
Chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Giấy báo Nợ.
5. Cách hạch toán tiền hoa hồng môi giới
Khoản chi hoa hồng môi giới được hạch toán vào chi phí bán hàng nhưng phải đảm bảo hoạt động môi giới có liên quan đến phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty, có chứng từ phiếu chi tiền và chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của công ty xuất cho cá nhân mỗi lần chi trả hoa hồng.
5.1. Tiền hoa hồng môi giới cho vào chi phí bán hàng của Công ty
Nợ TK 641
Có TK 333.5: (Nếu là chi trả cho cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới)
Có TK 111, 112
5.2. Khi nộp thuế TNCN vào ngân sách nhà nước thay cho cá nhân nhận tiền hoa hồng môi giới
Nợ TK 333.5
Có TK 111, 112
Ví dụ:
Công ty TNHH Phú Xuân ký hợp đồng hoa hồng môi giới với Bà Nguyễn Thị Len (CMT ND: 151.691.938). Ngày 10/02/2017. Công ty xuất bán Sợi cho Công Ty Hằng Ngọc số lượng 10.000 kg. Giá bán 49.500 đ/kg, chi phí hoa hồng bà Len được hưởng là 0.2% trên tổng giá thanh toán.
– Chi phí tiền hoa hồng trả cho bà Len = 10.000 * 49.500 * 0.2% = 990.000 đ
– Viết Phiếu chi tiền hoa hồng cho bà Len: 990.000 đồng
– Phiếu thu lại 10% thuế TNCN từ tiền công, tiền lương = 990.000 * 10% = 99.000 đồng
ĐỌC THÊM:
Chi phí hoa hồng môi giới đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các giao dịch kinh doanh được thực hiện thuận lợi và hiệu quả. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp lý và được cơ quan thuế chấp nhận, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, bao gồm điều kiện ghi nhận chi phí và chuẩn bị hồ sơ, chứng từ đầy đủ.
Việc hạch toán chính xác chi phí hoa hồng môi giới không chỉ giúp minh bạch tài chính mà còn tối ưu hóa lợi ích thuế cho doanh nghiệp. Hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược chi phí hiệu quả, đồng thời tránh các rủi ro pháp lý không đáng có.