Kiến thức Tài chính kế toán Kế toán vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ...

Kế toán vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

1407

Liên doanh đầu tư dài hạn là mỗi bên góp vốn liên doanh được hưởng một phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh. Ở bài viết này, MISA sẽ đưa ra tất cả các vấn đề có liên quan đến góp vốn liên doanh trong công tác kế toán

 

Liên doanh đầu tư dài hạn là gì?

 

Liên doanh đầu tư dài hạn là mỗi bên góp vốn liên doanh được hưởng một phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh. Vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào việc góp vốn.

Kế toán vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

Các hình thức liên doanh

Theo VAS 08 (Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh), các hình thức liên doanh gồm:
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát.
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát.
– Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
Trong hình thức thứ ba, khi các bên liên doanh góp vốn để thành lập cơ sơ kinh doanh đồng kiểm soát hình thành khoản tài sản dài hạn là “Vốn góp liên doanh”

Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở đồng kiểm soát) là cơ sở kinh doanh mới được thành lập có hoạt động độc lập giống như hoạt động của một doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn chịu sự kiểm soát của các bên góp vốn liên doanh theo hợp đồng liên doanh

Nội dung vốn góp liên doanh

1. Vốn góp vào cơ sở đồng kiểm soát của doanh nghiệp

 

Vốn góp vào cơ sở đồng kiểm soát của doanh nghiệp bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào việc góp vốn. Giá trị vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải là giá trị vốn góp được các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá và được chấp thuận trong biên bản góp vốn.

2. Trường hợp góp vốn liên doanh bằng vật tư, hàng hóa

 
– Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa cao hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được xử lý như sau:
+ Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại vật tư, hàng hoá xác định là vốn góp cao hơn giá trị ghi sổ kế toán thì được hạch toán ngay vào thu nhập khỏc trong kỳ tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh.
+ Phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại vật tư, hàng hoá xác định là vốn góp cao hơn giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán số vật tư, hàng hóa cho bên thứ ba độc lập, khoản doanh thu chưa thực hiện này được kết chuyển vào thu nhập khác.
– Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được ghi nhận vào chi phí khác trong kỳ.

3.Trường hợp góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định

– Nếu giá đánh giá lại của TSCĐ cao hơn giá trị cßn l¹i ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được xö lý nh sau:
+ Số chênh lệch giữa giá đánh lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh thì được hạch toán ngay vào thu nhập khác
+ Số chênh lệch giữa giá đánh lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh sẽ được hoãn lại và ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Hàng năm, khoản doanh thu chưa thực hiện này (lãi do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh) được phân bổ dần vào thu nhập khác theo thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng.
– Nếu giá đánh giá lại của TSCĐ thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được ghi nhận ngay vào chi phí khác trong kỳ.

Hạch toán vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

Kế toán vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

 

1. Kế toán vốn góp liên doanh vào cơ sở đồng kiểm soát

 
a) Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

b) Khi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng vật tư, hàng hóa:

– Trường hợp số chênh lệch giá đánh giá lại vật tư, hàng hóa nhá hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hóa. Khi đem vật tư, hàng hóa góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch giá trị ghi sổ lớn hơn giá đánh giá lại);
Có các TK 152, 153, 155, 156 (Giá trị ghi sổ kế toán)
– Trường hợp số chênh lệch giá đánh giá lại vật tư, hàng hóa lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hóa :
+ Khi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng vật tư, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (Giá trị ghi sổ kế toán)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thưc hiện ( số chênh lệch giữa giá đánh lại lớn hơn giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh) (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi gúp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát).
Có TK 711 – Thu nhập khỏc (số chênh lệch giữa giá đánh lại lớn hơn giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với phần lợi ớch của các bờn khác trong liờn doanh)
+ Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số vật tư, hàng hóa đó cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển số doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711- Thu nhập khác

c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản cố định:

– Trường hợp giá đánh lại nhỏ hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán của tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá trị thực tế của TSCĐ do các bên thống nhất đánh giá)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá); hoặc
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá)
-Trường hợp số chênh lệch giá đánh giá lại TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá trị thực tế của TSCĐ do các bên thống nhất đánh giá)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Số khấu hao đã trích)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Số chờnh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại củaTSCĐ tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh).
Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của các bờn khác trong liên doanh)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá); hoặc
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá)

– Hàng năm căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ dần số doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Phần doanh thu chưa thực hiện được phân bổ cho 1 năm).
– Trường hợp hợp đồng liên doanh kết thúc hoạt động, hoặc bên góp vốn chuyển nhượng phần vốn góp liên doanh cho đối tác khác, kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ khi góp vốn còn lại (đang phản ánh ở bên Có TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”) sang thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 3387 -(Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn )
Có TK 711 – Thu nhập khác.

d) Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam được Nhà nước giao đất để góp vốn liên doanh với các công ty nước ngoài bằng giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thì sau khi có quyết định của Nhà nước giao đất để góp vào liên doanh và làm xong thủ tục giao cho liên doanh, ghi:

Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn Nhà nước).

đ) Trường hợp bên góp vốn liên doanh được chia lợi nhuận nhưng sử dụng số lợi nhuận được chia để góp thêm vốn vào liên doanh, ghi:

Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

2. Kế toán chi phí cho hoạt động liên doanh và lợi nhuận nhận được từ liên doanh

a) Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh trong kỳ (Lãi tiền vay để góp vốn, các chi phí khác,…), ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 152,…

b) Phản ánh các khoản lợi nhuận từ liên doanh phát sinh trong kỳ khi nhận được thông báo về số lợi nhuận được chia, ghi:

Nợ TK 138-Phải thu khác(1388)(Khi nhận được giấy báo của c¬ së kinh doanh ®ång kiÓm so¸t)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112 – (Số tiền nhận được)
Có 138 – Phải thu khác.(1388)

Kế toán vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

4. Kế toán thu hồi vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi kết thúc hợp đồng liên doanh hoặc cơ sở đồng kiểm soát chấm dứt hoạt động

a) Khi thu hồi vốn góp vào cơ sở đồng kiểm soát, căn cứ vào chứng từ giao nhận của các bên tham gia liên doanh, ghi:

Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 213, …
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh.

b) Số vốn không thu hồi được do liên doanh làm ăn thua lỗ được coi là một khoản thiệt hại và phải tính vào chi phí hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh.

c) Giá trị thu hồi vượt quá số vốn góp vào cơ sở đồng kiểm soát được coi là thu nhập và phải tính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 213, …
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

5. Kế toán chuyển nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát


a) Đối với doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu vốn góp vào cơ sở đồng kiểm soát, căn cứ vào giá trị hợp lý của tài sản nhận về do bên nhận chuyển nhượng thanh toán, ghi:

Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 213, …
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu giá trị hợp lý của tài sản nhận về thấp hơn số vốn đã góp)
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu giá trị hợp lý của tài sản nhận về cao hơn số vốn đã góp).

b) Trường hợp bên Việt Nam được Nhà nước giao đất để tham gia liên doanh, khi chuyển nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát cho bên nước ngoài và trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước, ghi:

Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh.
Nếu bên đối tác thanh toán cho bên Việt Nam một khoản tiền như là một khoản đền bù cho việc chuyển nhượng (trong trường hợp này cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chuyển sang thuê đất), ghi:

Nợ TK 111, 112, …
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

c) Đối với doanh nghiệp nhận chuyển nhượng vốn góp, nếu đang là đối tác tham gia góp vốn liên doanh thì sau khi tăng thêm quyền sở hữu đối với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải tổng hợp số vốn đã góp và căn cứ vào tỷ lệ quyền biểu quyết để xác định khoản đầu tư vào cơ sở này là khoản đầu tư vào công ty con hay khoản đầu tư vào công ty liên kết, ghi:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 111, 112 (Số tiền thanh toán cho bên góp vốn liên doanh trước đó để có quyền sở hữu)
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh.

d) Đối với doanh nghiệp nhận chuyển nhượng, nếu mới tham gia vào liên doanh để trở thành bên góp vốn liên doanh thì ghi nhận khoản vốn góp liên doanh trên cơ sở giá gốc, ghi:

Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có các TK 111, 112 (Số tiền đã thanh toán để có quyền tham gia góp vốn liên doanh)
Có các TK liên quan khác.

đ) Trường hợp bên Việt Nam chuyển nhượng phần vốn góp cho bên nước ngoài trong cơ sở đồng kiểm soát và trả lại quyền sử dụng đất và chuyển sang hình thức thuê đất. Cơ sở đồng kiểm soát phải ghi giảm quyền sử dụng đất và ghi giảm nguồn vốn kinh doanh tương ứng với quyền sử dụng đất. Việc giữ nguyên hoặc ghi tăng vốn phụ thuộc vào việc đầu tư tiếp theo của chủ sở hữu. Tiền thuê đất do cơ sở này thanh toán không tính vào vốn chủ sở hữu mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo các kỳ tương ứng.

6. Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ giao dịch giữa bên góp vốn liên doanh và cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

a) Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp bổ sung vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản.
Trường hợp này, kế toán tương tự như khi góp vốn lần đầu quy định tại điểm (1) nêu trên.

b) Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:

– Khi bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho cơ sở đồng kiểm soát, căn cứ vào giá thực tế bán tài sản, kế toán phản ánh doanh thu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, … (Tổng giá thanh toán tài sản, thành phẩm, hàng hóa bán cho cơ sở KD đồng kiểm soát).
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Trường hợp bán thành phẩm, hàng hóa)
Có TK 711- Thu nhập khác (Trường hợp bán TSCĐ)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Trường hợp bán thành phẩm, hàng hóa)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Trường hợp bán tài sản cố định- Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Khấu hao tài sản cố định (Số hao mòn lũy kế của TSCĐ)
Cã TK 155- Thành phẩm(Trường hợp bán thµnh phÈm)
Có TK 156 – Hàng hóa (Trường hợp bán hàng hóa)
Có TK 211,213 – Tài sản cố định hữu hình ( vô hình)(nguyên giá)
– Cuối kỳ, bên góp vốn liên doanh căn cứ vào các TSCĐ, thành phẩm, hàng hoá đã bán cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có lãi nhưng trong kỳ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chưa bán tài sản cho bên thứ 3 độc lập, bên góp vốn liên doanh phải phản ánh hoãn lại và ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện phần lãi do bán TSCĐ, thành phẩm, hàng hoá tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh:
+ Trường hợp bán thành phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ TK 511– Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ
( Phần lãi hoãn lại do bán thành phẩm, hàng húa tương ứng với phần lợi Ých của m×nh trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
+ Trường hợp bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 711- Thu nhập khác ( Phần lãi hoãn lại do bán TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của mình trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
– Trong kỳ kế toán sau, khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm sóat bán thành phẩm, hàng hóa cho bên thứ 3 độc lập, bên tham gia góp vốn liên doanh, ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện( phần lãi hoãn lại tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh)
Có TK 511– Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ
– Đối với TSCĐ, định kỳ, bên tham gia góp vốn liên doanh kết chuyển dần phần lãi hoãn lại tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh vào thu nhập khác căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711- Thu nhập khác
– Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán tài sản mua từ bên góp vốn liên doanh cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện( phần lãi tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh còn lại chưa kết chuyển vào thu nhập khác)
Có TK 711- Thu nhập khác

c) Trường hợp bên góp vốn liên doanh mua tài sản của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Khi mua tài sản từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, căn cứ hóa đơn chứng từ liên quan kế toán ghi nhận tài sản, hàng hóa mua về như mua của các nhà cung cấp khác.

 

7. Xử lý số dư các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản khi góp vốn liên doanh bằng tài sản từ trước đến nay đang còn phản ánh trên TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”

a/ Trường hợp dư Có TK 412, ghi:

Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 711 – Thu nhập khác (Tương ứng với thời gian đã sử dụng của tài sản đưa đi góp vốn liên doanh)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Tương ứng với thời gian sử dụng hữu ích còn lại dự kiến của TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh).

b/ Trường hợp dư Nợ TK 412, ghi:

Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.

Kế toán vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

 
Phần mềm kế toán Doanh nghiệp MISASME.NET 2020 thực hiện đầy đủ các tính năng nghiệp vụ kế toán và tíchhợp nhiều tiện ích hiện đại

– Đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ quản trị tài chính – kế toán theo đúng thông tư 133/2016/TT-BTC và 200/2014/TT-BTC

– Quản trị tình hình tài chính kế toán mọi lúc, mọi nơi qua mobile

– Kết nối với Tổng cục Thuế, phần mềm hóa đơn điện tử, ngân hàng điệntử, phần mềm bán hàng, chữ ký số eSign tiết kiệm thời gian, chi phí kêkhai thuế, sử dụng hóa đơn, giao dịch ngân hàng.

Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất, kế toán vui lòng click xem TẠI ĐÂY

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không