Kiến thức Tài chính kế toán Quy định về việc nộp báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Quy định về việc nộp báo cáo tài chính của doanh nghiệp

16556

Dưới đây là các quy định về việc nộp báo cáo tài chính, kế toán các doanh nghiệp cần lưu ý và nắm vững để tránh khỏi những sai sót và khó khăn trong quá trình thực hiện.

I. Khái niệm, Ý nghĩa của báo cáo tài chính

1. Khái niệm báo cáo tài chính (BCTC)

BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)

Theo chế độ quy định, tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Với các công ty, tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị trực thuộc. Đối với các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý – trừ Quý IV) dạng đầy đủ. Riêng đối với tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp (BCTC hợp nhất giữa niên độ được thực hiện bắt buộc từ năm 2008). Bắt đầu từ năm 2008, các công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và báo cáo hợp nhất cuối niên độ kế toán và BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh.

Thời gian nộp BCTC đối với các doanh nghiệp nhà nước được quy định, chậm nhất là sau 20 ngày đối với báo cáo quý – kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là sau 30 ngày đối với báo cáo năm – kể từ sau ngày kết thúc năm tài chính. Đối với các tổng công ty, thời hạn gửi BCTC chậm nhất là 45 ngày đối với báo cáo quý – kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là 90 ngày đối với báo cáo năm, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Với các đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC quý, năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị cấp trên quy định.
Đối với các doanh nghiệp tư nhân, các công ty hợp danh, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày – kể từ ngày kết thúc năm tài chính; còn đối với các doanh nghiệp khác còn lại, thời hạn gửi BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

quy định nộp BCTCXem thêm:

>> 6 Bước lập báo cáo tài chính năm 2018
>> 34 lưu ý khi làm báo cáo tài chính và quyết toán thuế năm 2018

2. Ý nghĩa của báo cáo tài chính

BCTC có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp cũng như đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm. Điều đó, được thể hiện ở những vấn đề sau đây:
  • BCTC là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
  • BCTC cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
  • BCTC còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, BCTC là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư. Hội đồng quản trị doanh nghiệp người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp.

II. Quy định về việc nộp báo cáo tài chính

1. Quy định cũ (Từ năm 2003 đến 2013)

Căn cứ vào Điều 9 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì doanh nghiệp có nghĩa vụ “Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán”. Như vậy, có thể thấy rằng, quy định về việc doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính trong Luật Doanh nghiệp 2005 được quy định bởi pháp luật kế toán.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 31 Luật Kế toán năm 2003 về thời hạn nộp báo cáo tài chính thì: “Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật; …”. Từ căn cứ trên có thể thấy Luật Kế toán cũng chỉ quy định là chỉ cơ quan nhà nước có thầm quyền mới có thể tiếp nhận báo cáo tài chính từ doanh nghiệp chứ chưa nêu rõ cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp có quy định: “Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp báo cáo tài chính cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Như vậy, phải đến thời điểm Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực thì mới có quy định rõ về việc cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, có thể xem đây là một tiền lệ để tham khảo trong việc định hướng Luật Doanh nghiệp hoặc các văn bản khác trong việc tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

nộp BCTC năm 20192. Quy định hiện hành về việc nộp BCTC năm của doanh nghiệp

Hiện nay, theo quy định tại Điều 80 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ thì nơi nhận BCTC năm của doanh nghiệp là: cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thống kê. Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp BCTC năm cho các cơ quan theo quy định (cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê) còn phải nộp BCTC năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu. Thời hạn doanh nghiệp phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định.

Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thì quy định chi tiết về nơi nhận báo cáo tài chính như sau:

quy định nộp BCTC
a. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp BCTC cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
  • Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).
  • Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp BCTC cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
b. Các doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
c. Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
d. Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán BCTC thì phải kiểm toán trước khi nộp BCTC theo quy định. BCTC của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào BCTC khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
e. Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp BCTC là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
g. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp BCTC theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp BCTC cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
h. Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế  xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải BCTC năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2019 hỗ trợ doanh nghiệp tự động hóa việc lập báo cáo tài chính giúp kế toán tiết kiệm thời gian, báo cáo kịp thời với số liệu chính xác, cụ thể:
  • Tự động kiểm tra, đối chiếu sổ sách, báo cáo
  • Hướng dẫn cách thức xử lý sai lệch theo quy định
  • Đáp ứng đầy đủ mẫu báo cáo và tự động tổng hợp số liệu
  • Gợi ý những sai sót thường gặp trên báo cáo tài chính
Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt Nam

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không