Kiến thức Tài chính kế toán Cập nhật 07 trường hợp không phải kê khai thuế GTGT năm...

Cập nhật 07 trường hợp không phải kê khai thuế GTGT năm 2019

3322

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) chắc chắn không còn xa lạ đối với kế toán viên. Đây là phần thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Người kinh doanh, người nhập khẩu có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế. Bên cạnh đó, có một số trường hợp không phải kê khai và nộp thuế. Vậy năm 2019 này, những trường hợp nào không cần kê khai nộp thuế? Hãy tìm hiểu ngay sau đây!

Theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC) những trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT gồm:
 

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về sau

Khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản khi bị thu hồi đất), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sử chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo luật định.
 
doanh-nghiep-nao-khong-can-ke-khai-thue-GTGT
 

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ tổ chức nước ngoài

 
Tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuế đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức cá nhân là người không phải nộp thuế GTGT


Ví dụ: Ông A là cá nhân không kinh doanh, bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá 600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán được ô tô.
 

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh

Các tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
 
to-chuc-ca-nhan-khong-can-nop-thue-GTGT
 

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ thực hiện sơ chế các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi

Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khi, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng đánh bắt chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
 
 

6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển

Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải lập hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.

Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

 
doanh-nghiep-khong-phai-nop-thue-GTGT
 

7. Các trường hợp khác

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế là một trong các trường hợp sau đây!
Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.

Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

b. Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp;…

Điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.

Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.

c. Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.

d. Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.

đ. Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.

e. Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.

Trên đây là 07 trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT năm 2019. Hy vọng, thông tin này sẽ hữu ích cho kế toán viên trong quá trình kê khai thuế GTGT năm nay.

 
Phần mềm kế toán doanh nghiệp MISA SME.NET liên tục cập nhật thông tư, chính sách mới nhất của Bộ tài chính, nhà nước, giúp chủ doanh nghiệp và kế toán viên nhanh chóng nắm bắt và thực hiện nghiệp vụ tài chính – kế toán tốt nhất.
dung-thu-phan-mem-ke-toan-MISA-SME,NET

Theo luatvietnam.vn

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không