Đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu khi tiến hành hạch toán, kế toán viên cần phải lưu ý những điều khác biệt và đặc thù riêng. Vậy kế toán trong công ty xăng dầu có những đặc thù gì và cách hạch toán cụ thể thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết hướng dẫn tổng hợp kế toán trong công ty xăng dầu sau đây từ MISA nhé!
1. Đặc điểm của ngành kinh doanh xăng dầu
Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu có những đặc điểm riêng biệt liên quan đến ngành nghề và yêu cầu quản lý đặc thù. Cụ thể:
- Vốn đầu tư lớn và chi phí cố định cao: Kinh doanh xăng dầu yêu cầu một nguồn vốn đầu tư lớn cho cơ sở hạ tầng, bao gồm các kho bãi chứa xăng dầu, hệ thống phân phối và trạm xăng. Chi phí cố định như chi phí vận chuyển, bảo trì, bảo hiểm cũng khá cao.
- Chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Nhà nước: Ngành xăng dầu là ngành chiến lược, có tác động lớn đến nền kinh tế và đời sống xã hội, nên các doanh nghiệp trong ngành này phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về giá cả, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường và an toàn.
- Biến động giá cả và phụ thuộc vào thị trường quốc tế: Giá xăng dầu chịu sự ảnh hưởng lớn từ các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là biến động của giá dầu thế giới. Do đó, doanh nghiệp xăng dầu thường phải điều chỉnh giá bán phù hợp với tình hình cung cầu toàn cầu và các yếu tố địa chính trị.
- Đặc thù về logistics và vận chuyển: Kinh doanh xăng dầu yêu cầu một mạng lưới vận chuyển hiệu quả để đưa sản phẩm từ các nhà máy lọc dầu đến các trạm xăng, các đại lý phân phối. Việc vận chuyển và lưu trữ an toàn xăng dầu rất quan trọng để tránh rủi ro cháy nổ và ô nhiễm.
- Thị trường cạnh tranh và khối lượng tiêu thụ lớn: Do tính chất cần thiết và phổ biến, thị trường xăng dầu thường có sự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp cần duy trì hệ thống phân phối rộng khắp và cải thiện dịch vụ khách hàng để giữ vững thị phần.
- Yêu cầu về chất lượng và bảo vệ môi trường: Các doanh nghiệp xăng dầu cần đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn đạt tiêu chuẩn, đồng thời thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm từ quá trình sản xuất và tiêu thụ.
Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ kế toán công ty kinh doanh xăng dầu. Giúp kế toán viên dễ dàng thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiết kiệm đến 80% thời gian và giảm 90% sai sót không mong muốn. Anh chị kế toán có thể đăng ký dùng thử phần mềm MISA SME.NET miễn phí để trải nghiệm các nghiệp vụ kế toán kể trên nhé. Với sự tiện lợi và chính xác, dễ dàng sử dụng của mình, phần mềm MISA SME.NET chắc chắn sẽ làm hài lòng anh chị kế toán khó tính nhất. |
Xem ngay: Phần mềm kế toán doanh nghiệp MISA SME 2023 đem đến giải pháp kế toán toàn diện.
2. Kế toán công ty kinh doanh xăng dầu có những đặc thù gì?
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, công tác kế toán không chỉ yêu cầu tính toán chính xác mà còn phải tuân thủ các quy định và điều kiện đặc thù của ngành. Cụ thể:
- Quản lý tồn kho phức tạp: Cần theo dõi chính xác lượng xăng dầu tồn kho để tránh thất thoát và đảm bảo cung ứng liên tục.
- Thuế và phí đặc thù: Kế toán phải tính toán các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và thuế VAT liên quan đến xăng dầu.
- Chi phí vận chuyển và phân phối: Cần tính toán chi phí vận chuyển, lưu trữ và phân phối xăng dầu trong quá trình sản xuất và bán hàng.
- Định giá và giá thành phức tạp: Kế toán phải điều chỉnh giá bán xăng dầu theo biến động giá thế giới và tính toán giá thành chính xác.
- Báo cáo tài chính đặc thù: Doanh nghiệp phải báo cáo các chỉ tiêu tài chính đặc thù như doanh thu từ xăng dầu, chi phí nhập khẩu, thuế và phí.
- Tuân thủ pháp lý nghiêm ngặt: Kế toán phải đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ các quy định về tài chính, môi trường và an toàn.
- Giám sát hợp đồng và khoản vay: Kế toán phải quản lý các hợp đồng nhập khẩu, các khoản vay và các vấn đề tài chính liên quan đến nhập khẩu.
3. Hướng dẫn hạch toán cho kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
Tại thông tư số 98/2001/TT-BTC, những quy định cho việc hạch toán của đã được quy định rõ. Việc tìm hiểu chi tiết sẽ giúp cho công việc của kế toán viên trong các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thuận lợi hơn.
3.1. Kế toán mua xăng dầu
– Khi nhập khẩu xăng dầu về dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 156…
Có TK 112, 131…
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Trường hợp nhập khẩu xăng dầu về dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 152, 156…
Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
– Khi mua xăng dầu ở trong nước dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phản ánh giá vốn của xăng dầu mua vào theo giá mua đã có phí xăng dầu, ghi:
Nợ TK 152, 156, 641, 642 (bao gồm giá mua có phí xăng dầu)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112, 331… (Tổng giá thanh toán)
– Khi mua xăng dầu ở trong nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, mua xăng dầu dùng cho HCSN và phản ánh giá vốn của xăng dầu mua vào theo giá đã có phí xăng dầu và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 156, 641, 642… (Tổng giá thanh toán)
Có TK 112, 331… (Tổng giá thanh toán)
3.2. Kế toán doanh thu bán xăng dầu và phí xăng dầu
– Đối với đơn vị bán xăng dầu thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu vào NSNN, khi bán xăng dầu và phản ánh doanh thu theo giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có phí xăng dầu và phản ánh phí xăng dầu phải nộp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (Chi tiết phí xăng dầu)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
– Đối với đơn vị bán xăng dầu thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu, khi bán xăng dầu và phản ánh doanh thu theo giá bán đã có thuế GTGT và phản ánh phí xăng dầu phải nộp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (Chi tiết phí xăng dầu)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
– Đối với đơn vị bán xăng dầu thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và không thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu, khi bán xăng dầu và phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán đã có phí xăng dầu không có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
– Đối với đơn vị bán xăng dầu thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và không thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu, khi bán xăng dầu và phản ánh doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
– Đối với đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu xăng dầu, khi xuất xăng dầu trả cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (Chi tiết phí xăng dầu)
Có TK 156 – Hàng hóa.
– Trường hợp bán xăng dầu thông qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
+ Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
Khi xuất xăng dầu giao cho các đại lý phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 155, 156.
Trường hợp đơn vị giao hàng đại lý thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, và thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu, khi nhận Bảng kê hóa đơn bán ra của xăng dầu bán qua đại lý đã tiêu thụ do các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng lập gửi về, kế toán lập Hóa đơn GTGT theo quy định và phản ánh doanh thu bán hàng và phản ánh phí xăng dầu phải nộp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (Chi tiết phí xăng dầu)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng.
Trường hợp đơn vị giao hàng đại lý thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, và không thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu, khi nhận Bảng kê hóa đơn bán ra của xăng dầu bán qua đại lý đã tiêu thụ do các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng lập gửi về, kế toán lập Hóa đơn GTGT theo quy định và phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng.
Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131, 111, 112.
+ Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Khi nhận hàng đại lý ghi vào bên Nợ TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi”. Khi xuất bán hoặc trả lại hàng cho bên giao hàng ghi vào bên Có TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi”.
Khi xuất bán xăng dầu nhận đại lý, phải ghi số tiền phí xăng dầu thành một dòng riêng trên Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng theo chế độ quy định. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh số tiền bán hàng xăng dầu đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán bao gồm cả phí xăng dầu).
Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, đơn vị nhận bán hàng đại lý phải lập Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng theo chế độ quy định và phản ánh doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng.
Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112…
– Đối với xăng dầu sử dụng nội bộ ở đơn vị thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu: Khi xuất xăng dầu thuộc diện chịu phí xăng dầu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642… (giá vốn xăng dầu và phí xăng dầu phải nộp)
Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (Chi tiết phí xăng dầu)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Theo giá vốn).
– Đối với đơn vị không thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu, khi xuất xăng dầu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642…
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Theo giá vốn).
– Khi nộp phí xăng dầu vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (Chi tiết phí xăng dầu)
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
– Khi xuất khẩu xăng dầu, ghi:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng.
+ Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế xuất khẩu).
+ Số phí xăng dầu được Nhà nước hoàn lại, trường hợp số tiền phí xăng dầu được hoàn đối với lượng xăng dầu xuất khẩu trong cùng năm tài chính thì số tiền phí xăng dầu được hoàn được hạch toán giảm chi phí kinh doanh hàng xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (Chi tiết phí xăng dầu)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Số phí xăng dầu được Nhà nước hoàn lại, trường hợp số phí xăng dầu được hoàn đối với lượng xăng dầu thực tế xuất khẩu năm trước (Số phí xăng dầu năm trước được hoàn vào năm sau), kế toán phản ánh số phí xăng dầu được hoàn vào thu nhập bất thường của các năm được hoàn phí xăng dầu, ghi:
Nợ TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (Chi tiết phí xăng dầu)
Có TK 721 – Các khoản thu nhập bất thường.
+ Khi nhận được tiền do NSNN hoàn phí xăng dầu, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (Chi tiết phí xăng dầu).
Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ tài chính kế toán, giúp kế toán tiết kiệm thời gian và công sức. Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME mới nhất cũng như trải nghiệm phần mềm miễn phí, anh/chị vui lòng điền form dưới đây: