Mục lục
hiện
Có một số đơn vị đang khúc mắc về mức độ xử phạt của các loại tờ khai thuế. Dưới đây sẽ là quy định chi tiết về mức phạt. Thêm vào đó, mức phạt hiện hành có những tình tiết về tăng nặng và giảm nhẹ mà người nộp tờ khai cần lưu ý.
Chậm nộp các loại tờ khai thuế như: thuế GTGT, thuế TNCN, lệ phí môn bài, các loại báo cáo năm
Căn cứ vào điều 9, Thông tư 166/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thì:
“Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.”
Thông tin thêm về việc chậm nộp tờ khai 1 ngày ở thời điểm hiện tại
Tại khoản 1, 2 điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC đã viện dẫn bên trên thì:
“Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
Nếu trong quá khứ, doanh nghiệp của bạn không vi phạm bất cứ vấn đề nào khác liên quan đến luật quản lý thuế, thì mức phạt của việc nộp chậm tờ khai từ 1 – 5 ngày sẽ là CẢNH CÁO
Ngược lại, nếu doanh nghiệp bạn đã từng bị xử phạt hành vi vi phạm hành chính về thuế, thì mức phạt chậm nộp tờ khai 1 ngày sẽ áp dụng khoản 2, điều 9, tức bị phạt 700.000 đồng.
Xử phạt chậm nộp nhiều tờ khai thuế được xem là có tình tiết tăng nặng
Theo tiết b, khoản 1, điều 10 Luật xử phạt hành chính số 15/2012/QH13 thì việc “vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm” sẽ được xem là có tình tiết tăng nặng. Đối với các công ty bị xử phạt chậm nộp nhiều tờ khai thuế sẽ căn cứ vào mức phạt chậm nộp tờ khai đã được liệt kê tại điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC và CỘNG THÊM 20% (*) số tiền phạt trong khung đã được liệt kê.
Tình tiết giảm nhẹ – tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính thuế
Theo điều 9, 10 Luật xử lý vi phạm hành chính – Luật số 15/2012/QH13 quy định về Tình tiết giảm nhẹ – Tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính thuế cụ thể như sau:
Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật nhận lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính.
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi pháp luật người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.
5. Người vi phạm hành chính là phục nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc người khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh khó khăn mà không do mình gây ra
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng
1. Vi phạm hành vi có tổ chức
2. Vi phạm hành chính nhiều lần, tái phạm
3. Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính.
5. Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ.
6. Lợi dụng, chức vụ quyền hạn để vi phạm hành chính.
7. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính.
8. Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính.
9. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
10. Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
11. Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc giá trị hành hóa lớn.
12. Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
CóKhông