>> Hạch toán chuyên sâu tài khoản 111 – Tiền mặt
>> Hướng dẫn cách xử lý khi quỹ tiền mặt bị âm
>> Cách xử lý và hạch toán tiền góp vốn điều lệ
1. Nguyên tắc kế toán tiền
- Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
- Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
2. Hướng dẫn hạch toán tài khoản tiền mặt
2.1 Nguyên tắc kế toán tài khoản tiền mặt (tài khoản 111)
- Tài khoản tiền mặt dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111
- Bên Nợ:
– Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
– Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
- Bên Có:
– Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
– Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
- Số dư bên Nợ:
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
– Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
– Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (tổng giá thanh toán);
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế);
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi:
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (tổng giá thanh toán);
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT);
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT);
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế), ghi:
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122);
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
- Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:
Có các TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344.
- Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính;
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn);
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn);
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược;
Có TK 111 – Tiền mặt.
- Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết…, ghi:
Có TK 111 – Tiền mặt.
- Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241;
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331);
Có TK 111 – Tiền mặt.
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331);
Có TK 111 – Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331);
Có TK 111 – Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
- Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:
Có TK 111 – Tiền mặt.
- Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có);
Có TK 111 – Tiền mặt.
- Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Có TK 111 – Tiền mặt.
- Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn TK 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
- Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt.
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623, 627, 641,642,133,… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch);
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái);
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153,156,157,211,213,241,623, 627, 641, 642,133,… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch);
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán);
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
b. Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái , ghi:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán);
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái);
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán);
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái);
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước);
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái);
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
c. Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế);
Có các TK 511, 515, 711,… (tỷ giá giao dịch thực tế).
d. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dich thực tế tại ngày giao dịch);
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái);
Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch);
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái);
Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước);
Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).
- Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:
Nợ TK 111 (1112);
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
– Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131);
Có TK 111 (1112).
– Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).
- Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
Nợ TK 1113 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước);
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính;
Có TK 1113 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).
>> Hạch toán chuyên sâu tài khoản 111 – Tiền mặt
>> Hướng dẫn cách xử lý khi quỹ tiền mặt bị âm
>> Cách xử lý và hạch toán tiền góp vốn điều lệ