I. Về thuế TNDN, GTGT, TNCN, lệ phí môn bài, hóa đơn
1. Nộp tờ khai lệ phí môn bài chậm nhất đến 31/12/2019
Các bước thực hiện như sau:
• Nếu không thì kê khai trực tuyến trên cổng thông tin nhantokhai.gdt.gov.vn hoặc thuedientu.gdt.gov.vn, sau đó nộp tiền lệ phí môn bài chậm nhất là 30/1/2020 qua mạng.
2. Nếu đơn vị nào mà kê khai thuế GTGT, TNCN theo tháng thì : Lịch nộp báo cáo thuế chậm nhất ngày 20/1/2020
- Tờ khai thuế GTGT tháng 12/2019.
- Tờ khai thuế TNCN tháng 12/2019 (nếu có).
- Nộp tiền thuế GTGT và TNCN (nếu có).
3. Nếu đơn vị nào mà kê khai thuế GTGT, TNCN theo quý thì lịch chậm nhất là ngày 30/1/2020 nộp tờ khai và nộp tiền thuế qua mạng (nếu có)
4. Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý 4/2019 chậm nhập là 30/01/2020
5. Thuế TNDN tạm tính cả năm 2019
6. Nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2019 chậm nhất là 30/03/2020
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế (tức la đến 31/12 hàng năm), kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng/tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập là 24 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại công ty C có thu nhập là 30 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Như vậy thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2014 của Ông E nhỏ hơn 10 triệu đồng (24 triệu đồng + 30 triệu đồng) : 12 tháng = 4,5 triệu đồng/tháng, nếu Ông E thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Ông E ủy quyền quyết toán thuế năm 2014 cho Công ty A. Công ty A chỉ quyết toán thuế thay Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 2/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
7. Các vấn đề cần lưu ý
- Phải có hóa đơn GTGT của bên cho vay.
- Phải góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
- Hợp đồng vay tiền.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt( Khi vay, cho vay, trả nợ vay) theo điều 4 thông tư 09/2015-TT-BTC ngày 29/1/2015.
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN:5% (Nếu đi vay của cá nhân khi trả lãi tiền vay phải khấu trừ 5%) Khoản 3 điều 2 TT111/2013/TT-BTC đây là thu nhập từ đầu tư vốn thuế suất 5%.
- Lãi suất tiền vay không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố tại thời điểm vay (Nếu vay của cá nhân) còn vay của Công ty là không bị khống chế 150% lãi suất cơ bản do NHNN.
- Nếu có giao dịch liên kết thì lãi vay bị khống chế không vượt quá 20% trên EBITDA.
- Cuối kỳ kế toán (quý, bán niên, năm), doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá lại số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra “đồng Việt Nam”.
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do việc đánh giá lại số dư cuối kỳ sau khi bù trừ chênh lệch tăng và chênh lệch giảm, số chênh lệch còn lại được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ.
- Doanh nghiệp không được thực hiện chia lợi nhuận hay trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ kế toán của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi BCTC cơ sở ở nước ngoài sang đơn vị tiền tệ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên bảng Cân đối kế toán cho đến khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài và khi đó chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính doanh nghiệp.
II. Về kế toán
1. Trước khi khóa sổ kết thúc năm thì cần ghi vào sổ sách kế toán những nghiệp vụ cuối năm để cho sổ sách đầy đủ
- Tiền thưởng năm 2019 mà chi trong năm 2020 thì phải nhớ hạch toán vào chi phí của năm 2019
Nợ :Chi phí Có: 334. - Những khoản đã ghi nhận doanh thu trong năm 2019 mà thiếu chi phí do chưa có đầy đủ hóa đơn thì phải trích trước để đảm bảo doanh thu phù hợp chi phí.
- Lập dự phòng hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi và dự phòng tài chính.
- Phải có báo cáo số lượng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang để mà tập hợp chi phí tính giá thành.
- Chi phí khấu hao đã trích đủ 12 tháng chưa.
- Chi phí phân bổ 242 đã đưa vào chi phí đủ 12 tháng chưa.
- Doanh thu từ lãi cho vay đã ghi đủ 12 tháng chưa.
- Chi phí lãi vay đã trích đủ 12 tháng chưa.
- Lưu ý những tờ khai hàng nhập khẩu mà nhập theo giá CIF hoặc FOB
- Chú ý đến những khoản công tác phí mà đã xong trong tháng 12/2019 rồi nhưng hay hoàn ứng trong tháng 1,2/2020 thì xem xét hối thúc họ hoàn ứng để ghi nhận chi phí đúng niên độ 2019.
- Những khoản chi phí hoặc tài sản mà đã phát sinh 2019 nhưng chưa có hóa đơn (do nhà cung cấp chưa xuất nhưng đã có chứng từ chứng minh nghiệp vụ đã xảy ra ví dụ như hợp đồng , biên bản bàn giao hàng , hóa đơn lẻ, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho… thì các bạn vẫn phải ghi nhận vào trong năm 2019)…..
2. Tiến hành khóa sổ và kết chuyển từ loại 1 đến loại 9 và lập Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu từ loại 1 đến loại 9 đã chuẩn chưa?
- Thủ tục xác nhận lại số dư tại ngày 31/12/2019: Đối với những tài khoản có số dư từ loại 1 đến loại 4 thì sử dụng 1 thủ tục để khẳng định lại số dư của các tài khoản này là đúng
Ví dụ: đối với những tài khoản mà có đối tượng công nợ thì phải gửi thư xác nhận hoặc biên bản đối chiếu công nợ tại ngày 31/12/2019 như tài khoản 131,331,141,1388,3388,341. Đối với những tài khoản cân đong, đo đếm được thì phải kiểm kê ví dụ hàng tồn kho, tiền mặt, tài sản cố định… - Xem những khoản doanh thu và chi phí của năm 2019 đã ghi đầy đủ trong năm 2019 chưa và có cách nào để đối chiếu cho đúng không. Đối với 511+711+515 thì cần so sánh giữa sổ và tờ khai thuế GTGT ở bảng kê đầu ra là so sánh cho khớp nhau (Nếu không không thì tìm hiểu nguyên nhân và giải thích thường không khớp là những khoản có ghi 515 và 711 nhưng không xuất hóa đơn thì không kê khai trên tờ khai).
- Chi phí khấu hao đã trích đủ 12 tháng chưa, Tài khoản chi phí khấu hao cộng lại có khớp với bảng khấu hao tài sản cố định trong năm 2019 chưa. Bảng trích khấu hao có khớp với tài khoản 211,213, và 214 chưa?
- Chi phí phân bổ 242 đã đưa vào chi phí đủ 12 tháng chưa? Tài khoản 242 có khớp với bảng phân bổ 242 chưa?
- Tài khoản 632 cả năm có khớp với bên có 155,156 và trên tổng hợp nhập xuất tồn 12 tháng không (nếu không khớp thì tìm hiểu nguyên nhân).
- Doanh thu từ lãi cho vay đã ghi đủ 12 tháng chưa (Nhớ nếu có doanh thu cho vay thì phải xuất hóa đơn đầu ra không chịu thuế GTGT).