Kiến thức Tài chính kế toán Tổng quan những vấn đề liên quan đến các khoản làm giảm...

Tổng quan những vấn đề liên quan đến các khoản làm giảm doanh thu mới nhất năm 2020

158
Mùa quyết toán đến, theo Thông tư 200/2014/TT-BTC các tài khoản 531, 532, 521 giờ gộp chung thành tài khoản 521 thành các khoản giảm trừ doanh thu. Vậy để có thể hiểu các khoản giảm trừ doanh thu là gì và bao gồm những mục nào mời bạn đón đọc bài viết hữu ích này ngay sau đây.
 
 

I. Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?

 
Bản chất của các khoản giảm trừ doanh thu có thể được hiểu là các khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Tùy theo chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, kế toán sẽ ghi nhận các khoản này theo các phương thức khác nhau.
 
các khoản giảm trừ doanh thu

 

II. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm những muc nào?

 
Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2014/TT-BTC đều đề cập đến các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
– Chiết khấu thương mại
– Giảm giá hàng bán
– Doanh thu hàng đã bán bị trả lại
– Hạch toán các nghiệp vụ tổng quát
– Các khoản thuế gián thu tính trực tiếp trên doanh thu
 

1. Chiết khấu thương mại

 
Chiết khấu thương mại được hiểu là khoản giảm giá hay khuyến mại của doanh nghiệp khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn nhất định, doanh nghiệp đặt ra nhằm mục đích gia tăng doanh số bán hàng.
 

2. Giảm giá hàng bán

 
Giảm giá hàng bán phát sinh hàng hóa doanh nghiệp bán ra không đảm bảo chất lượng, mất phẩm chất, hay nói cách khác, không đúng với quy cách hàng hóa đã thỏa thuận trên hợp đồng kinh tế.
 
giảm giá hàng bán

 

3. Doanh thu hàng đã bán bị trả lại

 
Hàng bán bị trả lại cũng là một khoản làm giảm doanh thu bán hàng, thể hiện phần doanh thu giảm đi do bị khách hàng trả lại một phần hàng hóa đã cung cấp không đạt yêu cầu. Bên mua khi xuất trả lại hàng đồng thời xuất hóa đơn đầu ra thể hiện giá trị số hàng trả lại, trên hóa đơn ghi rõ đối tượng hàng bán bị trả lại, trả vì lý do gì.
doanh thu hàng đã bán bị trả lại

 

4. Hạch toán các nghiệp vụ tổng quát

 
a. Phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
Kế toán hạch toán như sau:
TH1: Đối tượng áp dụng là hàng hóa chịu thuế GTGT tính thuế theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 521 (1, 3)
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
TH2: Đối tượng áp dụng là hàng hóa không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế theo phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 521 (1, 3)
Có TK 111, 112, 131
b. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, ghi nợ TK 511
Nợ TK 511
Có TK 521
 

5. Các khoản thuế gián thu tính trực tiếp trên doanh thu

 
Đối với các khoản thuế tính trực tiếp trên doanh thu, kế toán ghi nhận nghiệp vụ làm giảm doanh thu. Trong trường hợp trong kỳ không xác định được số thuế của các tài khoản thuế này tại thời điểm phát sinh giao dịch, nghĩa vụ thuế được gộp chung hạch toán vào TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, định kỳ kế toán tính số thuế phải nộp đồng thời ghi giảm doanh thu tương ứng.
khoản thuế, thuế gián tiếp, thuế trực tiếp
 
a. Kế toán thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Kế toán theo dõi khoản thuế GTGT phải nộp trên tài khoản 3331. Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp được xác định căn cứ trên thuế suất tính trên doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Trường hợp chưa xác định được số thuế GTGT phải nộp, trong kỳ kế toán ghi nhận doanh thu như thường, định kỳ tính thuế, kế toán xác định khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp, khi đó bút toán hạch toán như sau:
Nợ TK 511, 515, 711
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
b. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế gián thu đánh trên những loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhất định, được kế toán theo dõi trên tài khoản 3332. Khoản thuế tiêu thụ đặc biệt chưa xác định được tại thời điểm phát sinh giao dịch, kế toán ghi nhận là doanh thu trong kỳ, định kỳ tính số thuế phải nộp đồng thời ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt
c. Kế toán thuế xuất khẩu
Tương tự với thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và thuế TTĐB, thuế XK cũng là một loại thuế gián thu, không nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Kế toán khi chưa xác định được số thuế XK phải nộp, có thể hạch toán gộp chung vào doanh thu, sau đó định kỳ ghi giảm doanh thu tương ứng với số tiền thuế XK phải nộp:
Nợ TK 511
Có TK 3333: thuế xuất khẩu
d. Kế toán thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường được theo dõi và hạch toán trên tài khoản 33381. Tương tự khi chưa tách được số thuế BVMT trên doanh thu tại thời điểm phát sinh giao dịch, kế toán ghi nhận doanh thu có bao gồm thuế, định kỳ xác định nghĩa vụ thuế và ghi giảm doanh thu tương ứng:
Nợ TK 511
Có TK 33381
 
Để hạn chế sai sót, nhầm lẫn tài khoản hay chứng từ khi thực hiện công việc, kế toán cần tìm đến các công cụ, phần mềm hỗ trợ. MISA SME.NET là phần mềm được lựa chọn nhiều nhất hiện nay khi đáp ứng mọi nghiệp vụ cho công việc kế toán và quản lý doanh nghiệp.
 

Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ tài chính kế toán, giúp kế toán tiết kiệm thời gian và công sức. Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất, kế toán vui lòng click xem tại đây

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không