Việc phát sinh khoản nợ dài hạn đến hạn trả trong doanh nghiệp cần được kế toán khoản nợ dài hạn đến hạn trả theo dõi và phản ánh kịp thời để công tác kế toán công nợ diễn ra đúng tiến độ. Để phản ánh các khoản nợ dài hạn đến hạn trả kế toán sử dụng tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả. Bài viết sau đây sẽ cũng cấp các thông tin liên quan đến tài khoản 315 như quy định hạch toán tài khoản kế toán 315, kết cấu của tài khoản 315 và trình tự kế toán khoản nợ dài hạn đến hạn trả.
>> Hạch toán chuyên sâu tài khoản 342 – Nợ dài hạn
Một số quy định kế toán khoản nợ dài hạn đến trả khi hạch toán tài khoản kế toán 315 cần lưu ý
1. Cuối niên độ kế toán, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phải căn cứ vào kế hoạch trả nợ dài hạn, xác định số nợ dài hạn đã đến hạn phải thanh toán trong niên độ kế toán tiếp theo và chuyển sang nợ dài hạn đến hạn trả.
2. Kế toán phải theo dõi chi tiết nợ dài hạn đến hạn trả, số đã trả, số còn phải trả của nợ dài hạn đến hạn trả theo từng chủ nợ. Nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ phải theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch). Bên Nợ tài khoản 315 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính được ghi nhận ngay vào chi phí hoạt động nghiệp vụ hoặc thu nhập hoạt động nghiệp vụ trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết cấu của tài khoản kế toán 315
Kết cấu của tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả :
– Bên nợ ghi số tiền đã thanh toán về nợ dài hạn đến hạn trả .
– Số chênh lệch tỷ giá giảm (lãi tỷ giá) quy đổi số dư nợ vay bằng ngoại tệ.
– Bên có ghi số nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán .
– Số chênh lệch tỷ giá tăng (lỗ tỷ giá) quy đổi số dư nợ vay bằng ngoại tệ.
– Số dư bên có : Số nợ còn phải trả của nợ dài hạn đến hạn trả hoặc quá hạn phải trả .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 111, 112, 131, 138, 311, 341, 342, 413…
Trình tự kế toán khoản nợ dài hạn đến hạn trả
+ Nợ TK 341 – Vay dài hạn
+ hoặc Nợ TK 342 – Nợ dài hạn
+ Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
– Khi trả nợ vay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào chứng từ, kế toán có liên quan ghi :
+ Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Có TK 111 – Tiền mặt
+ Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
– Trả nợ bằng ngoại tệ, ghi :
+ Nợ TK 315 (tỷ giá khi nhận nợ)
+ Có TK 111, 112 (tỷ giá bình quân, NTXT)
+ Có TK 515 (lãi tỷ giá hối đoái)
– Nếu lỗ tỷ giá hối đoái ghi nợ TK 635 .
– Trả nợ bằng thu hồi tiền công nợ :
+ Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
+ Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
+ Có TK 138 – Phải thu khác .
Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ yêu cầu của kế toán nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu như:
– Quản lý chặt chẽ công nợ phải trả theo từng hoá đơn, nhà cung cấp, nhóm nhà cung cấp.
– Quản lý được công nợ phải trả theo từng nhân viên mua hàng, theo từng công trình, hợp đồng./.
Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ tài chính kế toán, giúp kế toán tiết kiệm thời gian và công sức. Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất, kế toán vui lòng click xem tại đây