Kiến thức Thành phẩm, hàng hóa là gì? Đánh giá thành phẩm như thế...

Thành phẩm, hàng hóa là gì? Đánh giá thành phẩm như thế nào?

16298
Thành phẩm, hàng hóa là gì? Đánh giá thành phẩm như thế nào?
Thành phẩm, hàng hóa là gì? Đánh giá thành phẩm như thế nào?
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn đứng vững trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh phải sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hoá đạt chất lượng tốt, hình thức mẫu mã đẹp, giá cả hợp lí. Bên cạnh đó, việc phân loại thành phẩm, hàng hóa là gì và kiểm soát chúng hợp lý là điều quan trọng nhằm duy trì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1. Khái niệm thành phẩm, hàng hoá

1.1. Hàng hóa là gì?

Hàng hoá là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Hàng hóa trong doanh nghiệp được hiểu là những vật được mua về để phục vụ mục đích kinh doanh và phát triển của đơn vị đó. Những sản phẩm này chủ yếu do mua về. Ngoài ra có thể có nhờ việc liên kết với đơn vị khác hoặc được tặng. Có thể nói, kế toán hàng hóa là công việc hạch toán liên quan đến hàng hóa.

1.2. Bán thành phẩm là gì?

Bán thành phẩm là sản phẩm chỉ mới hoàn thành một công đoạn chế biến nhất định nào đó trong công đoạn chế biến cuối cùng trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định nhập kho để chờ tiếp tục chế biến hoặc một bộ phận nhỏ có thể bán ra bên ngoài.

1.3. Các ngành hàng hóa

Theo tính chất thương phẩm kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thì hàng hoá được chia theo các ngành hàng hóa. Trong từng ngành hàng bao gồm nhiều nhóm hàng; mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng.
Hàng hoá gồm có các ngành hàng:
– Hàng kim khí điện máy;
– Hàng hoá chất mỏ;
– Hàng xăng dầu;
– Hàng dệt may, bông vải sợi;
– Hàng da cao su;
– Hàng gốm sứ, thuỷ tinh;
– Hàng mây, tre đan;
– Hàng rượu, bia, thuốc lá… .
Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt Nam

1.4. Phân loại các ngành hàng hóa

Theo nguồn gốc sản xuất gồm có:
– Ngành hàng nông sản;
– Ngành hàng lâm sản;
– Ngành hàng thuỷ sản;
– Ngành hàng công nghệ phẩm…
Theo khâu lưu thông:
– Hàng hoá ở khâu bán buôn;
– Hàng hoá ở khâu bán lẻ.
Theo phương thức vận động của hàng hoá:
– Hàng hoá luân chuyển qua kho;
– Hàng hoá giao bán thẳng.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Việc phân biệt thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi mỗi doanh nghiệp. Ví dụ: Cũng là sợi đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định được nhập kho hoặc bán trên thị trường của công ty dệt thì lại gọi là nửa thành phẩm; trong khi đó sợi của nhà máy sợi thì lại gọi là thành phẩm vì nó đã sản xuất qua toàn bộ các giai đoạn của quy trình công nghệ kỹ thuật theo thiết kế.

2. Vai trò của thành phẩm hàng hóa trong doanh nghiệp

Thành phẩm hàng hóa đóng vai trò cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là kết quả cuối cùng sau toàn bộ quá trình sản xuất. Không chỉ phản ánh chất lượng và hiệu suất làm việc, thành phẩm còn quyết định sự thành công trong quản lý tài chính và chiến lược tồn kho.

  • Đầu ra cuối cùng của quá trình sản xuất: Thành phẩm hàng hóa là kết quả hoàn thiện của toàn bộ quy trình sản xuất, từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu đến kiểm tra chất lượng và đóng gói. Đây là đầu ra cuối cùng, đánh dấu sự hoàn tất nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra giá trị cho sản phẩm. Chỉ khi thành phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, nó mới sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại doanh thu.
  • Cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh: Số lượng và chất lượng thành phẩm là thước đo chính để đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Một quy trình sản xuất hiệu quả sẽ tạo ra nhiều thành phẩm đạt chuẩn, giảm thiểu lãng phí và tối ưu chi phí. Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm trên thị trường cũng phản ánh khả năng cạnh tranh và sức hút của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh.
  • Tác động đến dòng tiền và quản trị hàng tồn kho: Thành phẩm hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền của doanh nghiệp thông qua tốc độ tiêu thụ. Tồn kho quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, làm tăng chi phí lưu kho, trong khi tồn kho thiếu hụt lại khiến doanh nghiệp mất cơ hội kinh doanh. Do đó, quản trị tồn kho hợp lý không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh được duy trì liên tục và hiệu quả.
Số lượng và chất lượng thành phẩm là thước đo chính để đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
Số lượng và chất lượng thành phẩm là thước đo chính để đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp

3. Phân biệt thành phẩm và sản phẩm

Thành phẩm và sản phẩm là hai khái niệm thường được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng dễ gây nhầm lẫn. Việc phân biệt rõ ràng giữa chúng không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả mà còn tối ưu hóa quy trình sản xuất và tiêu thụ.

Thành phẩm Sản phẩm
Định nghĩa Là sản phẩm đã hoàn thiện, đạt tiêu chuẩn chất lượng và sẵn sàng để tiêu thụ. Là kết quả của quá trình sản xuất, có thể ở dạng hoàn thiện hoặc chưa hoàn thiện.
Trạng thái Hoàn chỉnh, không cần thêm bước sản xuất nào. Có thể hoàn chỉnh hoặc cần thêm công đoạn xử lý.
Phạm vi Chỉ được xác định ở giai đoạn cuối của quy trình công nghệ sản xuất. Bao gồm thành phẩm và bán thành phẩm trong toàn bộ quy trình sản xuất.
Mục đích sử dụng Được bán trực tiếp cho khách hàng hoặc phân phối trên thị trường. Có thể được bán hoặc dùng làm nguyên liệu trong sản xuất tiếp theo.
4. Đánh giá thành phẩm hàng hóa

Thông thường, thành phẩm được xác định dựa trên giá thành sản xuất thực tế theo nguyên tắc giá gốc. Việc đánh giá cần linh hoạt, phù hợp với sự biến động của thành phẩm trong doanh nghiệp, bao gồm cả quá trình nhập kho và xuất kho.

4.1. Đánh giá thành phẩm nhập kho

Thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất và nhập kho được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế trong kỳ. Giá thành này bao gồm các chi phí chính như nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất chung.

Đối với thành phẩm gia công bên ngoài, giá thực tế nhập kho được xác định dựa trên chi phí gia công, bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp, phí gia công, cùng các chi phí liên quan khác như vận chuyển, bốc dỡ hay hao hụt.

Để tính giá gốc của thành phẩm thuê ngoài chế biến, kế toán có thể áp dụng công thức:

Giá gốc = Chi phí chế biến + Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình chế biến

4.2. Đánh giá thành phẩm xuất kho

Thành phẩm xuất kho được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế tại thời điểm xuất kho. Vì thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, nên việc tính giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho hoặc xuất kho được thực hiện dựa trên chuẩn mực kế toán hàng tồn kho số 02. Theo đó, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn phương pháp sau:

  • Giá đích danh
  • Bình quân gia quyền
  • Nhập trước, xuất trước (FIFO)
  • Nhập sau, xuất trước (LIFO)

Giá gốc thành phẩm xuất kho được xác định theo công thức:

Giá gốc thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho × Đơn giá bình quân gia quyền

Để tính đơn giá bình quân gia quyền, kế toán có thể sử dụng công thức:

Đơn giá bình quân cả kỳ lưu trữ = (Giá gốc thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá gốc thành phẩm nhập trong kỳ) ÷ (Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ)

hoặc

Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, dựa trên tổng giá trị và số lượng tồn đầu kỳ cùng số lượng nhập trong kỳ

Giá thành phẩm được xác định dựa trên giá thành sản xuất thực tế theo nguyên tắc giá gốc
Giá thành phẩm được xác định dựa trên giá thành sản xuất thực tế theo nguyên tắc giá gốc

5. Quy trình kiểm soát và quản lý thành phẩm, hàng hóa

Việc kiểm soát và quản lý thành phẩm hàng hóa đóng vai trò then chốt trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như tối ưu hóa chi phí. Quy trình này bao gồm nhiều khâu quan trọng, từ kiểm tra chất lượng, lưu trữ, đến quản lý tồn kho, nhằm duy trì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Quy trình kiểm tra chất lượng:

  • Kiểm tra thành phẩm sau khi hoàn thiện để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, an toàn và thẩm mỹ.
  • Áp dụng các phương pháp kiểm tra như đo lường, thử nghiệm chức năng hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để phát hiện lỗi.
  • Lập báo cáo đánh giá và xử lý sản phẩm lỗi trước khi nhập kho.

Quy trình lưu trữ và bảo quản:

  • Thành phẩm được phân loại và lưu trữ theo từng nhóm hàng hóa để dễ dàng truy xuất.
  • Sử dụng các phương pháp bảo quản phù hợp với đặc tính sản phẩm, như điều kiện nhiệt độ, độ ẩm hoặc cách đóng gói.
  • Thực hiện kiểm tra định kỳ để phát hiện sớm các rủi ro như hư hỏng hoặc hao hụt.

Hệ thống theo dõi và quản lý tồn kho:

  • Ứng dụng phần mềm quản lý để theo dõi tình trạng nhập, xuất và tồn kho theo thời gian thực.
  • Sử dụng các công cụ như mã vạch, RFID để quản lý thông tin chi tiết từng loại thành phẩm.
  • Duy trì mức tồn kho hợp lý, tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt, đảm bảo tối ưu hóa chi phí lưu kho và vận hành.
Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ yêu cầu của kế toán bán hàng như:
– Cho phép theo dõi được doanh số bán hàng theo từng mặt hàng, nhóm mặt hàng; theo nhân viên, cửa hàng, từng bộ phận kinh doanh, chi nhánh hoặc toàn công ty; theo từng khách hàng, nhóm khách hàng; Xem Báo cáo lãi lỗ theo từng đơn đặt hàng, hợp đồng…
– Kết nối trực tiếp phần mềm hóa đơn điện tử: Cho phép xuất HĐĐT ngay trên phần mềm kế toán; Ký số lên HĐĐT không cần USB token và Tự động hạch toán doanh thu
– Tự động cảnh báo tình trạng của Khách hàng như: Đang hoạt động, Ngừng hoạt động…giúp giảm thiểu việc kê khai các hóa đơn không hợp lệ.
– Tự động kết chuyển lãi lỗ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME mới nhất cũng như trải nghiệm phần mềm miễn phí, anh/chị vui lòng điền form dưới đây:

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 1 Trung bình: 5]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không