Kiến thức Tài chính kế toán So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế –...

So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế – Phần 7 (Công cụ tài chính, EPS)

9811

Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt NamI/ IAS 31 và VAS 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh

1) Các trường hợp ngoài trừ đối với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát 

        IAS: Bên góp vốn liên doanh cần hạch toán các lợi ích sau theo IAS 39:

  • Khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được mua và giữ lại để bán trong tương lai gần.
  • Khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát hoạt động trong điều kiện có nhiều hạn chế khắt khe lâu dài làm giảm đáng kể khả năng chuyển vốn về bên góp vốn liên doanh.
  • Kể từ ngày mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chuyển thành công ty con của bên góp vón liên doanh thì bên góp vốn liên doanh cần hạch toán khoản lợi ích trên theo IAS 27.

        VAS: VN GAAP qui định chỉ dùng phương pháp giá gốc để hạch toán các khoản vốn góp trên.

2) Báo cáo phần vốn góp liên doanh trong báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư 

        IAS: Nhà đầu tư trong liên doanh mà không có quyền đồng kiểm soát, phải phản ánh phần vốn góp vào liên doanh lên báo cáo tài chính hợp nhất tuân thủ theo qui định của IAS 39. Trường hợp nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong liên doanh thì được hạch toán theo IAS 28 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”. 

        Trong báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư mà có phát hành báo cáo tài chính hợp nhất, các khoản đầu tư trên cũng có thể trình bày theo phương pháp giá gốc. 

        VAS: VN GAAP không sử dụng phương pháp giá gốc để hạch toán báo cáo phần vốn góp liên doanh.

3) Báo cáo phần vốn góp liên doanh trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư 

        IAS: Phương pháp chuẩn: Trong báo cáo tài chính hợp nhất của mình nhà đầu tư cần hạch toán khoản vốn góp trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ. 

        Phương pháp thay thế: Nhà đầu tư cần hạch toán khoản vốn góp trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng phương pháp vón chủ sở hữu. 

        VAS: VN GAAP chỉ cho phép sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu trong việc báo cáo phần vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trong báo cáo tài chính hợp nhất.

II/ IAS 32 – Công cụ tài chính: Trình bày

1) Mục tiêu 

        IAS: Qui định các qui tắc trong việc phân loại và trình bày các công cụ tài chính thành công cụ nợ hay công cụ vốn; cũng như việc bù trừ tài sản tài chính và công nợ tài chính. 

        VAS: Không có chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương.

2) Định nghĩa về công cụ tài chính 

        IAS: Một hợp đồng làm phát sinh tài sản tài chính đối với một bên tham gia và công nợ tài chính hoặc công cụ vốn đối với bên còn lại. 

        Qui tắc cơ bản của IAS 32 là công cụ tài chính cần được phân loại thành công cụ nợ hay công cụ vốn thì đều phải dựa vào bản chất, thay vì hình thức. 

        Ví dụ, một loại công cụ tài chính như trái phiếu có thể chuyển đổi, thì đôi khi được gọi là công cụ phức hợp, bao gồm cả yếu tố của công cụ nợ và công cụ vốn xét theo khía cạnh của bên phát hành. Trong trường hợp này, IAS 32 yêu cầu những yếu tố này cần được hạch toán và trình bày riêng theo bản chất dựa vào định nghĩa của công nợ và nguồn vốn. Sự chia tách được thực hiện tại thời điểm phát hành và không điều chỉnh cho những thay đổi sau đó về lãi suất thị trường, giá cổ phiếu hay các sự kiện khác mà thay đổi khả năng quyền chọn có thể được thực hiện. 

        VAS: Việt Nam chưa có chuẩn mực cụ thể qui định vấn đề này. Công cụ tài chính thường được phân loại dựa trên hình thức thay vì bản chất.

III/ IAS 33 và VAS 30 – Lãi trên cổ phiếu

1) Phương pháp tính lãi trên cổ phiếu 

        IAS: Lãi trên cổ phiếu được xác định bằng cách lấy thu nhập chia cho mẫu số. 

        Lãi cơ bản trên cổ phiếu

  • Thu nhập: là lợi nhuận sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí bao gồm thuế, lợi ích của cổ đông thiểu số và cổ tức ưu đãi. 
  • Mẫu số: Bằng số bình quân gia quyền lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại.

        Lãi suy giảm trên cổ phiếu

  • Lợi nhuận: là lợi nhuận ròng phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ tăng lên do lượng cổ tức và lãi sau thuế ghi nhận trong kỳ đối với các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm (như là quyền chọn, chứng quyền, chứng khoán chuyển đổi và các thoả thuận bảo hiểm tiềm tàng), và được điều chỉnh cho bất kỳ sự thay đổi nào trong thu nhập hoặc chi phí do việc chuyển đổi của các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm.
  • Mẫu số: Nên được điều chỉnh cho số lượng cổ phiếu được phát hành trong việc chuyển đổi toàn bộ các cổ phiếu tiềm năng các tác động suy giảm sang cổ phiếu thông thường.
  • Các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm ngược cần được loại ra khỏi mẫu số.

(Theo VACPA / Deloitte Vietnam)

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không