Kiến thức Kế toán thuế Quy trình kế toán công ty vàng bạc đá quý

Quy trình kế toán công ty vàng bạc đá quý

16351
Quy trình kế toán công ty vàng bạc đá quý
Quy trình kế toán công ty vàng bạc đá quý

Quy trình kế toán công ty vàng bạc đá quý không quá phức tạp, tuy nhiên nhiều kế toán lại nhầm lẫn trong quy trình và nhiều tài liệu chưa được hệ thống hóa. Trong bài viết này, MISA SME sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những thông tin chính xác nhất về vấn đề này.

1. Đặc thù ngành vàng bạc đá quý

Ngành vàng bạc đá quý là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù với các yêu cầu quản lý tài sản và hạch toán nghiêm ngặt. Đặc thù của ngành này không chỉ nằm ở giá trị tài sản cao mà còn ở tính nhạy cảm trước biến động thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng quy trình kế toán chặt chẽ và chính xác.

  • Vàng và đá quý đều là những loại tài sản có giá trị lớn, dễ bị thất thoát hoặc mất mát nếu không được quản lý chặt chẽ.
  • Giá vàng và đá quý thay đổi liên tục do ảnh hưởng từ thị trường quốc tế, đòi hỏi kế toán phải cập nhật giá trị hàng tồn kho thường xuyên.
  • Cần phân biệt rõ ràng và chặt chẽ giữa vàng nguyên liệu, vàng trang sức, đá quý, và các sản phẩm kết hợp để đảm bảo tính chính xác trong hạch toán.
  • Trong kinh doanh vàng bạc, đá quý, người bán cần kiểm kê tài sản định kỳ nghiêm ngặt để đối chiếu số liệu thực tế với sổ sách, tránh thất thoát và chênh lệch.

2. Các tài khoản kế toán thường dùng

Các tài khoản thông dụng thường dùng trong Công ty vàng bạc đá quý:

  • Tài khoản hàng tồn kho: Tài khoản 156 – Vàng bạc, đá quý
  • Tài khoản doanh thu: Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Tài khoản chi phí: Tài khoản 632 – Chi về kinh doanh vàng
  • Tài khoản thuế GTGT: Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
  • Tài khoản thuế GTGT phải nộp: Tài khoản 3333 – Thuế giá trị gia tăng

Thông thường, vàng được xem là đối tượng hàng hóa với Công ty kinh doanh vàng bạc đá quý và thường được hạch toán vào TK 156. Đối tượng mua vàng thường là cá nhân mua bán trao hoặc trao đổi nên mua vào. Các chứng từ cần lập khi phát sinh giao dịch mua vàng gồm:

  • Phiếu chi tiền.
  • Bảng kê.
  • Phiếu nhập kho
Vàng và đá quý đều là những loại tài sản có giá trị lớn, dễ bị thất thoát
Vàng và đá quý đều là những loại tài sản có giá trị lớn, dễ bị thất thoát

3. Hạch toán trong công ty vàng bạc đá quý

Vàng được xem là đối tượng hàng hóa với Công ty kinh doanh vàng bạc đá quý, một số nghiệp vụ kế toán phổ biến trong quy trình kế toán công ty vàng bạc đá quý như sau:

  •  Khi mua vàng bạc, đá quý nhập kho

Căn cứ theo hóa đơn mua hàng thì kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán như sau:

Nợ TK 156 – Hàng hóa

Có các TK 111, 112, 331

  • Bán vàng ra ghi nhận doanh thu 

Nợ TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

  • Ghi nhận giá vốn hàng bán

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 156- Hàng hóa

4. Xác định thuế GTGT đối với kinh doanh vàng bạc, đá quý

Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định như sau:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Theo đó, cơ sở kinh doanh hoạt động mua, bán, chế tác vàng phải nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp.

Công thức tính:

Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của vàng, bạc, đá quý × Thuế suất thuế GTGT

Trong đó:

  • Giá trị gia tăng của hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
    • Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
    • Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
  • Thuế suất thuế GTGT: 10%

Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.

Kết luận

Phần mềm kế toán MISA SME đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ tài chính kế toán, giúp kế toán tiết kiệm thời gian và công sức. Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME mới nhất cũng như trải nghiệm phần mềm miễn phí, anh/chị vui lòng điền form dưới đây:


Đánh giá bài viết
[Tổng số: 5 Trung bình: 3.4]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không