Tài khoản 411 dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với công ty Nhà nước, nguồn vốn kinh doanh gồm: Nguồn vốn kinh doanh được Nhà nước giao vốn, được điều động từ các doanh nghiệp trong nội bộ Tổng công ty, vốn do công ty mẹ đầu tư vào công ty con, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản (Nếu được ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh), hoặc được bổ sung từ các quỹ, được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh hoặc được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viện trợ không hoàn lại.
Đối với doanh nghiệp liên doanh, nguồn vốn kinh doanh được hình thành do các bên tham gia liên doanh góp vốn và được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ số tiền mà các cổ đông đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu, hoặc được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế theo nghị quyết của Đại hội cổ đông của doanh nghiệp hoặc theo quy định trong Điều lệ hoạt động của Công ty. Thặng dư vốn cổ phần do bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá.
Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, nguồn vốn kinh doanh do các thành viên góp vốn, được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn kinh doanh bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra kinh doanh, hoặc bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.
A. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1. Các doanh nghiệp hạch toán vào TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh” theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền, bằng tài sản khi mới thành lập, hoặc huy động thêm vốn để mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
a/ Đối với công ty Nhà nước thì nguồn vốn kinh doanh có thể được hạch toán chi tiết như sau:
– Vốn đầu tư chủ sở hữu: Là nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giao (Kể cả nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước như: Chênh lệch do đánh giá lại tài sản. . .);
– Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp hoặc được tặng, biếu, viện trợ. . .
b/ Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty TNHH, công ty hợp danh thì nguồn vốn kinh doanh được hạch toán chi tiết như sau:
– Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Là khoản vốn góp của các thành viên góp vốn;
– Vốn khác: Là nguồn vốn được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế hoặc được tặng biếu, viện trợ.
c/ Đối với công ty cổ phần thì nguồn vốn kinh doanh được hạch toán chi tiết như sau:
– Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Là khoản tiền hoặc tài sản do các cổ đông góp cổ phần tính theo mệnh giá của cổ phiếu đã phát hành;
– Thặng dư vốn cổ phần: Là số chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu;
– Vốn khác: Là số vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế hoặc được tặng, biếu, viện trợ, nhưng chưa tính cho từng cổ đông.
3. Đối với các doanh nghiệp liên doanh phải tổ chức hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng bên góp vốn. Trong đó phải chi tiếp theo từng lần góp vốn, mức vốn góp, loại vốn góp, như: Vốn góp ban đầu, vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
4. Chỉ ghi giảm vốn kinh doanh khi doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước, bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác trong nội bộ Tổng công ty, trả lại vốn cho các cổ đông hoặc trả vốn cho các bên góp vốn liên doanh hoặc giải thể, thanh lý doanh nghiệp, hoặc xử lý bù lỗ kinh doanh theo quyết định của Đại hội cổ đông.
5. Trường hợp nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần của các cổ đông bằng ngoại tệ thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư Có Tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh” có gốc ngoại tệ.
6. Trường hợp nhận vốn góp của các tổ chức, cá nhân góp vốn bằng tài sản phải phản ánh tăng nguồn vốn kinh doanh theo giá đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận.
7. Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn đầu tư của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần. Vốn đầu tư của chủ sở hữu được phản ánh theo giá mệnh giá của cổ phiếu. Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch tăng giữa số tiền thực tế thu được so với mệnh giá khi phát hành lần đầu, hoặc phát hành bổ sung cổ phiếu và chênh lệch tăng, ghỉam giữa số tiền thực tế thu được so với giá mua lại cổ phiếu khi tái phát hành cổ phiếu quỹ. Riêng trường hợp mua lại cổ phiếu để huỷ bỏ ngay tại ngày mua thì giá trị cổ phiếu được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh tại ngày mua là giá thực tế mua lại và cũng phải ghi giảm nguồn vốn kinh doanh chi tiết theo mệnh giá và phần thặng dư vốn cổ phần của cổ phiếu mua lại.
B. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Bên Nợ:
Nguồn vốn kinh doanh giảm do:
– Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
– Giải thể, thanh lý doanh nghiệp;
– Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của Đại hội cổ đông (Đối với công ty cổ phần);
– Mua lại cổ phiếu để huỷ bỏ (Đối với công ty cổ phần).
Bên Có:
Nguồn vốn kinh doanh tăng do:
– Các chủ sở hữu đầu tư vốn (Góp vốn ban đầu và góp vốn bổ sung);
– Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh;
– Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
– Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (Sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) làm tăng nguồn vốn kinh doanh.
Số dư bên Có:
Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.
Tài khoản 411 – Nguồn vốn kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 4111 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá.
– Tài khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần: Tài khoản này phản ánh phần chênh lệch tăng do phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá và chênh lệch tăng, giảm so với giá mua lại khi tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với các công ty cổ phần).
– Tài khoản 4118 – Vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (Nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh).
C. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Nợ các TK 111, 112,. . .
- Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111).
- Nợ các TK 111, 112 (Mệnh giá)
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111) (Mệnh giá).
- Nợ các TK 111, 112 (Giá phát hành)
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (TK 4111) (Mệnh giá) và (TK 4112) (Chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu).
- Nợ các TK 111, 112 (Giá tái phát hành)
- Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (TK 4112) (Chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn giá ghi trên sổ cổ phiếu)
- Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (Theo giá ghi sổ)
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (TK 4112) (Chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn giá ghi trên sổ cổ phiếu).
- Nợ TK 414 – Quy đầu tư phát triển
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
- Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
- Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
- Nợ các TK 111, 112,. . .
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
- Nợ các TK 111, 112,. . .
- Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Có TK 711 – Thu nhập khác.
- Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4118).
- Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
- Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4112) (Số chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (TK 4111 – Theo mệnh giá và TK 4112 – Số chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
- Nợ các TK 111, 112, 211, 213,. . .
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111).
12. Khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu để huỷ bỏ ngay tại ngày mua lại:
12.1. Trường hợp giá thực tế mua lại cổ phiếu lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
- Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111) (Theo mệnh giá)
- Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4112) (Số chênh lệch giữa giá mua lại lớn hơn mệnh giá cổ phiếu)
- Có các TK 111, 112,. . .
- Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111) (Theo mệnh giá cổ phiếu)
- Có các TK 111, 112,…
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4112) (Số chênh lệch giữa giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá).
- Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111) (Theo mệnh giá)
- Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4112) (Số chênh lệch giữa giá mua lại lớn hơn mệnh giá cổ phiếu)
- Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (Theo giá mua lại cổ phiếu).
- Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111, 4112)
- Có các TK 111, 112,. . .
- Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
- Có các TK 111, 112,. . .
16. Khi bị điều động vốn kinh doanh của đơn vị cho một đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có):
– Khi bị điều động vốn kinh doanh là TSCĐ, ghi:
- Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
- Có TK 213 – TSCĐ vô hình.
- Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
- Có các TK 111, 112,. . .
-Tự động hạch toán các chứng từ thu, chi tiền theo từng loại tiền (nội tệ, ngoại tệ) giúp tiết kiệm thời gian nhập liệu
– Dự báo dòng tiền thu, chi trong tương lai giúp doanh nghiệp tối ưu vòng quay vốn.
– Dịch vụ ngân hàng điện tử: Chuyển tiền điện tử; Tra cứu số dư tài khoản; Tra cứu lịch sử giao dịch; Tự động đối chiếu sổ phụ ngân hàng, tự động hạch toán các giao dịch thu, chi tiền tiền gửi ngay trên phần mềm.
– Cho phép tổng hợp công nợ phải thu theo từng khách hàng, nhân viên bán hàng, bộ phận bán hàng, thị trường, hợp đồng, đơn đặt hàng; hóa đơn, hạn nợ…
Để dùng thử, trải nghiệm miễn phí phần mềm kế toán MISA SME.NET, anh chị kế toán click đăng kí tại link dưới đây:
Theo Nice Accounting