Kiến thức Tài chính kế toán Kế toán Khấu hao Tài sản cố định – Phương pháp tính...

Kế toán Khấu hao Tài sản cố định – Phương pháp tính khấu hao TSCĐ

1144

Các doanh nghiệp khi sử dụng tài sản cố định luôn phải tính toán và phân bổ dần giá trị của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, nhằm mục đích thu hồi vốn đầu tư. Kế toán là người phản ánh hao mòn của tài sản cố định và tính đủ chi phí cho từng kỳ.

Hãy cùng MISA tham khảo và so sánh những đặc điểm của Hao mòn TSCĐ và Khấu hao TSCĐ.

I. Các loại tài sản cố định

Tài sản cố định thường tồn tại dưới 2 trạng thái

  • Tài sản cố định hữu hình
  • Tài sản cố định vô hình

Thông tư 45/2013/TT-BTC Hướng dẫn Quản lý, Sử dụng và khấu hao Tài sản cố định

Thông tư 162/2014/TT-BTC về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định

Thông tư 147 /2016 /TT-BTC về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

Theo quy định tại điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì:

Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…

Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…

Các doanh nghiệp khi sử dụng tài sản cố định luôn phải tính toán và phân bổ dần giá trị của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, nhằm mục đích thu hồi vốn đầu tư. Kế toán là người phản ánh hao mòn của tài sản cố định và tính đủ chi phí cho từng kỳ.

Các doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định

II. Hao mòn TSCĐ

Trong quá trình sử dụng nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất (giá trị sử dụng) và kèm theo đó là giá trị của chúng bị giảm dần. Sự giảm giá trị của TSCĐ gọi là sự hao mòn TSCĐ.

Do hao mòn mà lợi ích kinh tế do TSCĐ mang lại bị giảm dần theo thời gian trong”cuộc đời hữu ích” của TSCĐ.

Có hai loại hao mòn:

1. Hao mòn hữu hình

Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình thể hiện dưới hai dạng:

Thứ nhất: Hao mòn hữu hình dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng

Thứ hai: Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm hơi nước, không khí…) không phụ thuộc vào việc sử dụng Do có sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và gía trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một TSCĐ khác.

2. Hao mòn vô hình

Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ được sản xuất ra ngày càng nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn.

Trong nền kinh tế thị trường biểu hiện của hao mòn vô hình rất đa dạng, TSCĐ có thể bị mất giá do nhiều nguyên nhân. Những nguyên nhân cơ bản có thể là:

Thứ nhất: TSCĐ cũ có thể bị mất giá do TSCĐ mới được sản xuất ra với giá cả như cũ nhưng có năng lực sản xuất cao hơn

Thứ hai: TSCĐ cũ bị mất giá do TSCĐ mới được sản xuất ra có công suất bằng TSCĐ cũ nhưng giá lại rẻ hơn

Thứ ba: TSCĐ cũ có thể bị mất giá do sản phẩm của chúng sản xuất ra không còn phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Hay nói cách khác trong trường hợp này máy móc đã bị mất giá vì chu kỳ sống của máy móc đã không ăn khớp với chu kỳ sống của sản phẩm do nó làm ra.

Cũng tương tự TSCĐ cũng bị mất giá do nguyên vật liệu sản xuất bị thay đổi, năng lượng, nhiên liệu được thay thế bằng loại khác.Thông thường đối với những TSCĐ có hình thái vật chất bị cả hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và vô hình. Còn đối với TSCĐ không có hình thái vật chất thì chỉ bị hao mòn vô hình như:

  • Thị quyền bị giảm giá do mất uy tín kinh doanh;
  • Đất đai bị giảm giá do môi trường kinh doanh thay đổi, các bản quyền, phát minh bị mất giá do bị lạc hậu.

Như vậy hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ cho đến khi TSCĐ bị lạc hậu, lỗi thời không thể sử dụng được nữa.

Do đó việc xác định mức độ hao mòn chính xác là rất khó và thậm chí là không thể.

Vậy làm thế nào để xác định mức độ hao mòn một cách tương đối ? Đó là khấu hao.
Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt Nam

III. Khấu hao tài sản cố định

Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định – Tải miễn phí mẫu đăng kí phương pháp khấu hao tài sản cố định

9 điểm cần lưu ý về chi phí khấu hao khi kiểm tra với Cơ quan thuế

Theo chuẩn mực số 03 – Chuẩn mực kế toán Việt Nam, thì khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố định.

Số khấu hao từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ trừ khi chúng được tính vào nguyên giá của tài sản khác như: tài sản cố định hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành tài sản cố định vô hình, hoặc chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác. Ở đây giá trị phải khấu hao là nguyên giá TSCĐ trừ đi (-) giá trị TSCĐ có thể thu hồi được.

Như vậy khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản cố định đã hao mòn. Khác với hao mòn là hiện tượng khách quan làm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản bị giảm dần và cuối cùng bị loại bỏ thì khấu hao lại là biện pháp khách chủ quan, trích dần giá trị phải khấu tài sản cố định vào chi phí kinh doanh nhằm thu hồi vốn đầu tư hay các chi phí đã đầu tư vào tài sản cố định để tái tạo lại tài sản cố định khi nó bị hỏng bị lạc hậu; kết thúc hao mòn tài sản cố định không còn sử dụng được nữa, hay nó không còn khả năng đem lại lợi ích kinh tế.

Còn kết thúc khấu hao, tài sản cố định vẫn có thể còn sử dụng được, và đồng nghĩa với nó là tài sản cố định vẫn có thể mang lại lợi ích kinh tế.

IV. Khung thời gian trích khấu hao TSCĐ

Khung thời gian trích khấu hao TSCĐ theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính để xác định thời gian trích khấu hao cho từng loại TSCĐ cụ thể như sau:

Danh mục các nhóm tài sản cố định Thời gian trích khấu hao tối thiểu (năm) Thời gian trích khấu hao tối đa (năm)

A – Máy móc, thiết bị động lực

1. Máy phát động lực 8 15
2. Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn hợp khí. 7 20
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện 7 15
4. Máy móc, thiết bị động lực khác 6 15

B – Máy móc, thiết bị công tác

1. Máy công cụ 7 15
2. Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng 5 15
3. Máy kéo 6 15
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp 6 15
5. Máy bơm nước và xăng dầu 6 15
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại 7 15
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất 6 15
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh 10 20
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác 5 15
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm 7 15
11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt 10 15
12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc 5 10
13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy 5 15
14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm 7 15
15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế 6 15
16. Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền hình 3 15
17. Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm 6 10
18. Máy móc, thiết bị công tác khác 5 12
19. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hoá dầu 10 20
20. Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí. 7 10
21. Máy móc thiết bị xây dựng 8 15
22. Cần cẩu 10 20

C – Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm

1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học 5 10
2. Thiết bị quang học và quang phổ 6 10
3. Thiết bị điện và điện tử 5 10
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá 6 10
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ 6 10
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt 5 10
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác 6 10
8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc 2 5

D – Thiết bị và phương tiện vận tải

1. Phương tiện vận tải đường bộ 6 10
2. Phương tiện vận tải đường sắt 7 15
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ 7 15
4. Phương tiện vận tải đường không 8 20
5. Thiết bị vận chuyển đường ống 10 30
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng 6 10
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác 6 10

E – Dụng cụ quản lý

1. Thiết bị tính toán, đo lường 5 8
2. Máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý 3 8
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác 5 10

G – Nhà cửa, vật kiến trúc

1. Nhà cửa loại kiên cố. 25 50
2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe… 6 25
3. Nhà cửa khác. 6 25
4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi… 5 20
5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng. 6 30
6. Bến cảng, ụ triền đà… 10 40
7. Các vật kiến trúc khác 5 10

H – Súc vật, vườn cây lâu năm

1. Các loại súc vật 4 15
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm. 6 40
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh. 2 8

I – Các loại TSCĐ hữu hình khác chưa quy định trong các nhóm trên

4 25

K – Tài sản cố định vô hình khác.

2 20

Lưu ý: Nếu trích khấu hao nhiều hơn khung thời gian quy định thì chi phí vượt khung đó sẽ bị loại ra khỏi chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

V. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định

Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC để trích khấu hao tài sản cố định trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp sau:

  1. Phương pháp khấu hao đường thẳng.
  2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
  3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

Phương pháp khấu hao đường thẳng

Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là:

  • Máy móc, thiết bị;
  • Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm;
  • Thiết bị và phương tiện vận tải;
  • Dụng cụ quản lý;
  • Súc vật, vườn cây lâu năm.

Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.

Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 02 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định (quy định tại Phụ lực 1 kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC), thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 02 lần) không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.

Công thức khấu hao hàng năm:

Mức trích khấu hao hàng năm = Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian trích khấu hao

Lưu ý: Thời gian trích khấu hao phải dựa vào khung quy định ( mục 1 phía trên )

Công thức khấu hao hàng tháng:

Mức trích khấu hao hàng tháng = Mức trích khấu hao hàng năm
12

Trường hợp mua TSCĐ về dùng ngay trong tháng:

Mức trích khấu hao theo tháng P/S = Mức trích khấu hao theo tháng X Số ngày sử dụng trong tháng
Tổng số ngày của tháng P/S

Trong đó: Số ngày sử dụng trong tháng = Tổng số ngày của tháng P/S – Ngày bắt đầu sử dụng + 1

Ví dụ: Ngày 10/07/2018, Công ty Touri Shop mua 01 máy photocopy Toshiba trị giá 60.000.000 đồng, chưa thuế VAT, được chiết khấu 1.000.000 đồng, chi phí vận chuyển là 1.000.000 đồng. Máy được mua về và sử dụng ngay ngày hôm đó.

Cách tính khấu hao theo đường thẳng cụ thể như sau:

– Xác định thời gian trích khấu hao: Máy photocopy Toshiba có thời gian sử dụng từ 7 – 15 năm. Vậy trích khấu hao trong vòng 10 năm

– Nguyên giá : 60.000.000 – 1.000.000 +1.000.000 = 60.000.000 đồng

– Mức khấu hao hàng năm: 60.000.000/ 10 = 6.000.000 đồng/ năm

– Mức khấu hao hàng tháng: 6.000.000/12 = 500.000 đồng/ tháng

– Mức khấu hao trong tháng 7:  (500.000/ 31ngày ) x 22 ngày = 354.838 đồng

– Như vậy trong tháng 7 được trích 354.838 đồng vào chi phí, từ T8/2018 được trích 500.000 đồng và hàng năm được trích 6.000.000 đồng

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Điều kiện 1: Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng).
  • Điều kiện 2: Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

Công thức tính khấu hao hàng năm:

Mức trích khấu hao hàng năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh (%)

Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau

Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng x hệ số điều chỉnh

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%) = 1 X 100
Thời gian trích khấu hao của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy định:

Thời gian trích khấu hao của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm ( t <,= 4 năm) 1.5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t <,= 6 năm ) 2
Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2.5

Những năm cuối, khi mức khấu hao bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

Ví dụ: Công ty Touri Shop mua một thiết bị đo lường với nguyên giá là 40.000.000 đồng.

Thời gian sử dụng của TSCĐ này là 4 năm.

Cách tính khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh như sau:

  • Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng (%):  (1/4) x 100% = 25%
  • Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh t = 4: 25% x 2 = 50%
  • Mức trích khấu hao hàng năm của TCSĐ  trên được xác định cụ thể như sau:

ĐVT: đồng

Năm thứ Giá trị còn lại đầu năm của TSCĐ Mức khấu hao hàng năm Mức khấu hao hàng tháng Khấu hao lũy kế cuối năm
1 40.000.000 20.000.000 (40tr x 50%) 1.666.666 20.000.000
2 20.000.000 10.000.000 (20tr x 50%) 833.333 30.000.000
3 10.000.000 5.000.000 (10tr/2) 416.666 35.00.000
4 10.000.000 5.000.000 (10tr/2) 416.666 40.000.000

Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Điều kiện 1: Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
  • Điều kiện 2: Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
  • Điều kiện 3: Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.

Lưu ý:

Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian khấu hao tài sản cố định theo và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.

Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định.

Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng tài sản cố định để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Khi đăng ký sử dụng phương pháp trích hao thì doanh nghiệp có thể:

  • Đăng ký một lần một phương pháp dùng tất cả cho các loại tài sản cố định còn lại sau này phát sinh hoặc
  • Đăng ký riêng cho một loại tài sản cố định nào đó thì lần sau phát sinh phải thông báo mới cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Công thức khấu hao hàng năm:

Mức trích khấu hao hàng năm = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm X Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Công thức khấu hao hàng tháng:

Mức tríchkhấu hao hàng tháng = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng X Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Trong đó:

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm = Nguyên giá của TSCĐ
Số lượng theo công suất thiết kế

Trong trường hợp nếu công suất hoặc nguyên giá của TSCĐ có thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ

Ví dụ: Công ty ABC mua một máy cắt gỗ với giá trị 300.000.000 đồng (Chưa VAT). Công suất thiết kế của máy này là 30m/ phút. Sản lượng theo công suất thiết kế của máy cắt gỗ này là 2.000.000m. Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy cắt gỗ này là:

Tháng Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m)
1 15.000
2 24.000
3 15.000
4 16.000
5 18.000
6 12.000
7 13.000
8 15.000
9 24.000
10 15.000
11 16.000
12 16.000
  • Mức trích khấu hao của TSCĐ này được xác định như sau:
  • Mức trích khấu hao bình quân cho 1m gỗ: 300.000.000đ / 2.000.000m= 150 đ/m
  • Mức trích khấu hao của máy cắt này được tính theo bảng sau:

ĐVT: đồng

Tháng Cách tính khấu hao hàng tháng Mức trích khấu hao tháng (đồng)
1 15.000x 150 2.250.000
2 24.000x 150 3.600.000
3 15.000x 150 2.250.000
4 16.000x 150 2.400.000
5 18.000x 150 2.700.000
6 12.000x 150 1.800.000
7 13.000x 150 1.950.000
8 15.000x 150 2.250.000
9 24.000x 150 3.600.000
10 15.000x 150 2.250.000
11 16.000x 150 2.400.000
12 16.000x 150 2.400.000
Tổng mức khấu hao cả năm: 29.850.000

VI. Tải miễn phí mẫu đăng kí phương pháp khấu hao tài sản cố định

Theo Thông tư 45/2013 do Bộ Tài Chính ban hành, hướng dẫn trích khấu hao TSCĐ, tại Điều 13, Khoản 3, các doanh nghiệp sẽ phải nộp mẫu đăng kí phương pháp trích khấu hao TSCĐ trước khi thực hiện. MISA SME.NET sẽ chia sẻ mẫu giúp cho các Doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc đăng kí khấu hao tài sản cố định.

>>> TẢI MIỄN PHÍ: TẠI ĐÂY

VII. Hạch toán khấu hao và hao mòn Tài sản cố định

Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao tài sản cố định.

Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.

Tài khoản kế toán Khấu hao Tài sản cố định sử dụng

Để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn của toàn bộ Tài sản cố định (TSCĐ) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao (KH) TSCĐ và những trường hợp tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, kế toán sử dụng Tài khoản (TK) 214 – Hao mòn TSCĐ. Kết cấu cơ bản của TK này như sau :

  • Bên Nợ : Hao mòn TSCĐ giảm
  • Bên Có : Hao mòn TSCĐ tăng
  • Dư Có : Hao mòn TSCĐ hiện có

TK 214 gồm các TK cấp 2 sau:

  • TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
  • TK 214 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
  • TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình
  • TK 2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư

Phương pháp hạch toán khấu hao và hao mòn Tài sản cố định

1. Định kì, căn cứ vào bảng tính và phân bổ KH TSCĐ, kế toán tính trích khấu haoTSCĐ vào chi phí SXKD, đồng thời phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ, ghi:

  • Nợ TK 627, 641, 642, 241, 241…
  • Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)

2. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi và hoạt động sự nghiệp, vào cuối niên độ kế toán tính và phản ánh giá trị hao mòn như sau:

  • Nợ TK 431(3),466
  • Có TK 214- Hao mòn TSCĐ

3. Trường hợp tăng hao mòn TSCĐ do nhận TSCĐ đã sử dụng từ các đơn vị nội bộ có tổ chức kế toán riêng, ghi:

  • Nợ TK 211,213 ( NG TSCĐ)
  • Có TK 411( Giá trị còn lại)
  • Có TK 214- Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)

4. Các trường hợp giảm hao mòn do giảm TSCĐ: Chi tiết tại đây (Bài viết kế toán giảm TSCĐ)

5. Khi mua sắm hay xây dựng TSCĐ bằng NVKHCB, ghi:

  • Nợ TK 211,213
  • Có TK 111,112,331

6. Nếu dùng nguồn vốn KHCB cho vay hoặc đầu tư khác, ghi:

  • Nợ TK 136,128,228…
  • Có TK 111,112…

Khi nhận lại số vốn khấu hao được hoàn trả, ghi các bút toán ngược lại.

7. Trường hợp vốn khấu hao huy động không được hoàn lại (quan hệ cấp vốn khấu hao trong nội bộ):

* Cấp dưới:

Khi nộp vốn khấu hao TSCĐ cho cấp trên theo phương thức ghi giảm vốn, ghi:

  • Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
  • Có TK 111, 112,336

Khi cấp dưới nhận vốn khấu hao TSCĐ của đơn vị cấp trên để bổ sung vốn kinh doanh, ghi:

  • Nợ TK 111,112,136
  • Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh

* Cấp trên:

Khi nhận được vốn khấu hao cơ bản của đơn vị cấp dưới nộp lên, ghi:

  • Nợ TK 111,112,136(8)
  • Có TK 136 – Phải thu nội bộ (1361)

Khi cấp vốn khấu hao cho cấp dưới thì ghi ngược lại.

8. Trường hợp cuối năm tài chính, DN xem xét lại thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao thì cần phải tiền hành điều chính mức khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:

Nếu số KH tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch KH tăng, ghi:

  • Nợ TK 627,641, 642 … (Chênh lệch tăng)
  • Có TK 214- Hao mòn TSCĐ

Nếu số KH giảm so với số đã trích trong năm kế toán ghi bút toán ngược lại.

VIII. Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định theo TT133, TT200

Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định theo TT133

Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định theo TT133

Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định theo TT200

Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định theo TT200

Ví dụ Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định

Có số liệu như sau:

Công ty ABC mua một máy photo của công ty DEF dùng cho bộ phận quản lý DN.

  • Máy photo trị giá 80.000.000 VNĐ.
  • Thời hạn khấu hao 8 năm.
  • Công ty trích khấu hao theo pp đường thẳng.

Kế toán công ty ABC tính Khấu hao và hạch toán như sau:

Tính khấu hao:

– Mức trích khấu hao trung bình năm của TSCĐ = 80.000.000 VNĐ / 8 = 10.000.000 VNĐ/năm.

– Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ = 10.000.000 VNĐ / 12 tháng = 833.333,3333 VNĐ/tháng.

Định kỳ cuối mỗi tháng tính trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ, kế toán ghi:

Nợ TK 642: 833.333,3333 VNĐ

Có TK 214: 833.333,3333 VNĐ

Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ tài chính kế toán, giúp kế toán tiết kiệm thời gian và công sức. Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất, kế toán vui lòng click xem tại đây

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không