Quy định mới về việc lùi thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân kế toán các doanh nghiệp cần nắm rõ để hạn chế tình trạng nộp chậm và bị phạt. Đặc biệt là các trường hợp cá nhân khác được ủy quyền quyết toán hay cá nhân tự quyết toán thuế.
1. Quy định về thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021
Theo quy định của luật cũ tại Khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế 2006 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật Quản lý thuế sửa đổi 2012 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì đối với các loại thuế có kỳ tính thuế theo năm sẽ có thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
- Tổng hợp toàn bộ các khoản thu nhập chịu thuế TNCN năm 2020
- Tổng hợp sai sót trong quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Hướng dẫn Quyết toán thuế TNCN năm 2020 mới nhất
- Hướng dẫn cá nhân tự quyết toán thuế TNCN qua mạng
- Quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế TNCN năm 2021
Trường hợp áp dụng với các loại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất thì thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và pháp luật về tiền thuê đất sẽ có thời hạn quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý và chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
Tuy nhiên với quy định mới theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm như sau:
“a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.”
Vậy so với luật cũ thì luật mới có những điểm khác biệt gì về quy định như thế nào về thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Luật cũ |
Luật hiện hành |
Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính (30/3 hàng năm) | Trường hợp 1: Khi ủy quyền tổ chức trả thu nhập.
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính (31/3 hàng năm) |
Trường hợp 2: Khi cá nhân tự quyết toán
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế (30/4 hàng năm). |
|
Điểm mới:
+ Lùi 01 ngày nếu ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập (doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước,…) + Lùi 30 ngày nếu cá tự nhân tự quyết toán thuế. |
| Đọc thêm: Quá 5 năm chưa quyết toán thuế, doanh nghiệp xử lý như thế nào?
2. Quy định về mức phạt nộp chậm hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế
Tuy vậy các cá nhân tự quyết toán thuế cũng cần chủ động thực hiện quyết toán sớm vì theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt áp dụng với các trường hợp nộp chậm hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế đã tăng lên so với trước đây
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như sau:
TT |
Mức phạt |
Hành vi |
Hình thức xử phạt bổ sung |
Căn cứ |
1 |
Phạt cảnh cáo | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Khoản 1 Điều 13 |
2 |
Từ 02 – 05 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp trên |
Khoản 2 Điều 13 |
|
3 |
Từ 05 – 08 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày |
Khoản 3 Điều 13 |
|
4 |
Từ 08 – 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: | + Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày.
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. + Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (*) + Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**)
|
Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế
Lưu ý: Trường hợp (*) và (**) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế |
Khoản 4 Điều 13 |
5 |
Từ 15 – 25 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11.5 triệu đồng. |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Khoản 5 Điều 13 |
Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2021 tự động cập nhật các biểu mẫu, nghị định, thông tư mới của Nhà nước giúp các doanh nghiệp, đồng thời phần mềm tự động nhắc nhở các doanh nghiệp hạn kê khai, quyết toán và nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN, thuế môn bài…giúp doanh nghiệp tránh bị xử phạt vì nộp muộn, nộp quá thời hạn. Doanh nghiệp dùng thử, trải nghiệm các tính năng mới của phần mềm kế toán MISA SME.NET 2021 tại link dưới đây: