>> Lao động nghỉ trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?
>> Mức đóng BHXH của người sử dụng lao động sẽ tăng trong thời gian tới?
>> Không nộp báo cáo sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị xử phát thế nào?
1. Hợp đồng lao động chấm dứt khi nào?
- Hết hạn HĐLĐ
- Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ
- Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ
- Người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu (đáp ứng điều kiện về tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội)
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
- Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp
- Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp
- Doanh nghiệp cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
- Do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp
2. Doanh nghiệp phải làm gì khi chấm dứt HĐLĐ?
Tiếp đến, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền hợp pháp phải có văn bản Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.
Cuối cùng, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người lao động khi chấm dứt HĐLĐ được hưởng Trợ cấp thôi việc hay Trợ cấp mất việc làm?
4. Những lưu ý khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật?
- Một số lưu ý cho Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
– Người lao động phải bồi thường cho chủ sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của Người lao động trong những ngày không báo trước.
– Người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo cho chủ sử dụng lao động.
- Một số lưu ý cho Doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
+ Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
+ Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
+ Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường trên người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
+ Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc nêu trên, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
5. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ được quy định như thế nào?
6. Doanh nghiệp có phải chốt sổ bảo hiểm khi người lao động chấm dứt HĐLĐ?
7. Lao động nữ đang mang thai nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi lao động nữ chấm dứt HĐLĐ trong thời gian mang thai, lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước sinh con.
8. Thẻ Bảo hiểm Y tế có còn giá trị sử dụng khi người lao động nghỉ việc không?
>> Hướng dẫn lập mẫu D02-TS: Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
>> Lao động nghỉ trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?
>> Mức đóng BHXH của người sử dụng lao động sẽ tăng trong thời gian tới?
>> Không nộp báo cáo sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị xử phát thế nào?