Kiến thức Tài chính kế toán Kế toán cần biết: 16 Khoản chi phí không được tính vào...

Kế toán cần biết: 16 Khoản chi phí không được tính vào Chi phí hợp lý

4707

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực từ 2/8/2014. Hiện tại có 16 Khoản chi phí không được tính vào Chi phí hợp lý, kế toán nên biết những khoản chi phí này để hạch toán cho đúng và hợp lý.

 
 

1. Chi phí khấu hao tài sản cố định

– Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

– Chi phí khấu hoa đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp (Trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).

– Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.

– Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và tríc khấu hap tài sản cố định, các khoản chi phí không được trừ.

– Doanh nghiệp phải thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng đối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng và phải đảm bảo kinh doanh có lãi.

– Phần trích khấu hao đối với xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi đối với Doanh nghiệp không được chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch, khách sạn thì chỉ được tính vào chi phí được phần khấu hao tương ứng với phần giá trị 1,6 tỷ đồng.

– Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.

– Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, Doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.

– Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

 
chi phí không được tính vào chi phí hợp lý

2. Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ

 
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,… không đáp ứng được đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
 

3. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý

– Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại Doanh nghiệp.

– Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.

4. Chi phí của Doanh nghiệp mua hành hóa, dịch vụ 

 
(Không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo Mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này). Không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá song, mây rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu được tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

– Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (Không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động

5.1. Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

5.2. Các khoản lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:

– Hợp đồng lao động;

– Thỏa ước lao động tập thể;
– Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn.
– Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định chế tài của Công ty, Tổng công ty.
 
Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt Nam

5.3. Chi tiền lương, tiền công và các khảo phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp Doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do Doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

– Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng hồ sơ quyết toán theo quy định (Không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương thì Doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.

5.4. Tiền lương, tiền công của Chủ doanh nghiệp tư vấn, Chỉ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những ngày này trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

6. Chi trang phục

Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
 

7. Công tác phí

Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước. 
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
 

8. Chi phí trích bảo hiểm bắt buộc, kinh phí công đoàn

Phần trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc cho người lao động vượt mức quy định; phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định.
 

9. Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người 

 
Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
 

10. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm.

 

11. Chi trả tiền điện, tiền nước

 
Đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
– Trường hợp Doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (Theo mẫu 02/TTDN ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

12. Chi phí trả lãi tiền vay

– Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải tổ chức tin dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

– Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng phần điều lệ (Đối với Doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của Doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.

13. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái

 
Do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: Tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (Trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
 
chi phí không được tính vào chi phí hợp lý

14. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới…

 
Ngoài ra, có chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế nêu trên. Đối với hoạt ộng thương mại, tổng số chi phi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra.
 
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:
– Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.
– Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.
– Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có) như:
-Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường;
– Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
 

15. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính 

 
– Vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê.
– Vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
 

16. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế

 
Ngoài ra, còn thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống không được, thuế GTGT không được khấu trừ đối với hóa đơn có tổng thanh toán từ 20tr trở lên mà không chuyển khoản. Còn lại số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ DN được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định ( Theo điểm 9, khoản 4 của điều 14 TT 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT).
– Thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
form-news
 
Phần mềm kế toán MISA SME.NET là phần mềm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhà quản trị và kế toán. Phần mềm kế toán MISA SME.NET bao gồm 16 phân hệ phù hợp đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ tài chính kế toán theo đúng Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC. Đăng ký dùng thử phần mềm tại đây:
 
Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt Nam
Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không