Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp hiện nay, giá thành là thì chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng, nó quyết định đến kết quả sản xuất và ảnh hướng tới thu nhập của cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp. Do đó, vấn đề hạch toán chính xác, đúng đắn và kịp thời giá thành là điều quan trọng hơn cả để doanh nghiệp nắm bắt được tình hình một cách nhanh chóng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về giá thành công trình xấy lắp, nhiệm vụ của kế toán giá thành công trình xây dựng… cho đến cách hạch toán giá thành công, bạn hãy tham khảo nhé!
I. Giá thành công trình xây dựng là gì? Nhiệm vụ của kế toàn giá thành công trình xây dựng
1. Giá thành công trình xây dựng là gì?
- Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán công tác xây lắp – Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành dự toán
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình – Lãi định mức.
2. Nhiệm vụ của kế toán giá thành công trình xây dựng
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với những đặc thù của doanh nghiệp, công ty và các yêu cầu của công tác quản lý.
- Vận dụng các phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm đã hoàn thành, các loại sản phẩm còn dở dang, tiến hành tổng kết kết quả hạch toán theo từng đơn vị, từng nhóm. Ngoài ra, tiến hành kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Lập các báo cáo cần thiết về giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để hạ giá thành sản phẩm xuống thấp nếu có thể.
3. Đối tượng của kế toán giá thành xây dựng
Đối tượng tính giá thành công trình sẽ bao gồm:
- Giá thành chi tiết: Công trình được chia thành các hạng mục, gói thầu, hoặc công trình con. Giá thành có thể được tính chi tiết và sau đó tổng hợp lại thành giá thành của toàn bộ công trình chính.
- Theo công trình: Chi phí giá thành được phát sinh một lần và không lặp lại, mang tính đặc thù cho từng công trình.
- Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu thường được mua và sử dụng trực tiếp cho từng công trình, ít khi thông qua kho. Trường hợp cần thiết, nguyên vật liệu có thể được luân chuyển giữa các công trình khác nhau.
- Các chi phí nhân công, máy móc thi công, thầu phụ, chi phí chung, và chi phí thuê ngoài: Các khoản chi phí này phụ thuộc vào tính chất công việc và được phân bổ cho từng công trình dựa trên các yếu tố như chi phí nguyên vật liệu.
- Bảng dự toán công trình: Mỗi công trình khi đấu thầu thi công đều có bảng dự toán, và doanh nghiệp cần so sánh giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế để quản lý hiệu quả.
Thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh: Đối với các dự án thi công tại tỉnh khác (giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên), doanh nghiệp sẽ phát sinh thuế giá trị gia tăng (GTGT) vãng lai theo quy định. - Chi phí dở dang: Các chi phí chưa hoàn thành được ghi nhận tại Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và chuyển sang Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán khi hoàn thành công trình.
- Lãi vay ngân hàng: Nhiều doanh nghiệp xây dựng sử dụng khoản vay để hỗ trợ thi công. Chi phí lãi vay được phân bổ vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng công trình để xác định kết quả kinh doanh cụ thể.
II. Phương pháp hạch toán về giá thành công trình xây dựng
1. Tập hợp chi phí đối với công ty xây dựng
Để đảm bảo việc thi công công trình được thực hiện hiệu quả, các doanh nghiệp xây dựng cần tập hợp đầy đủ các khoản chi phí liên quan. Những chi phí này bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Các loại nguyên vật liệu được mua và sử dụng trực tiếp cho công trình, thường không qua kho, nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương và các khoản phụ cấp dành cho công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình.
- Chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ: Các công cụ, dụng cụ hỗ trợ thi công được phân bổ dần theo thời gian sử dụng hoặc số lượng công trình liên quan.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Các khoản khấu hao tài sản cố định như nhà xưởng tạm, thiết bị hỗ trợ thi công, xe vận chuyển được sử dụng trong quá trình xây dựng.
- Chi phí sử dụng máy móc thi công: Bao gồm nhiên liệu, sửa chữa, bảo dưỡng và vận hành các máy móc, thiết bị thi công.
2. Kết chuyển chi phí đối với công trình xây dựng
2.1. Theo thông tư 133
Có TK 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 1542: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 1543: Chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 1547: Chi phí chung như chi phí phân bổ công cụ dụng cụ, chi phí lán trại…
2.2. Theo thông tư 200
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp.
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công công trình.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ của doanh nghiệp lĩnh vực xây dựng như: – Tự động đối chiếu chi phí thực tế với dự toán theo từng dự án. Phân bổ chi phí từng hạng mục, xác định giá vốn chính xác – Tự động tổng hợp chi phí sản xuất theo từng hạng mục, công trình, dự án – Tự động nghiệm thu các công trình vụ việc, đơn hàng, hợp đồng. Để dùng thử, trải nghiệm miễn phí phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất, anh chị kế toán vui lòng click xem tại đây: |
3. Tính giá thành xây dựng
Công thức tính giá thành tổng hợp (Z) như sau:
Giá thành tổng hợp Z= D1+ Tổng chi phí phát sinh trong kỳ – D2
Trong đó:
- D1: Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ (dư Nợ TK 154 đầu kỳ) Tổng chi phí phát sinh = Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung.
- D2: Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ (dư Nợ TK 154 cuối kỳ).
3.1. Ví dụ về tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng
Tại Cty A trong năm X có các số liệu sau:
– Chi phí dở dang đầu kỳ công trình D1: 20.000.000đ.
– Trong năm tiếp tục bỏ chi phí ra thi công công trình cụ thể:
Chi phí NVL trực tiếp sau khi tập hợp là 150.000.000đ.
Chi phí nhân công trực tiếp sau khi tập hợp là 70.000.000đ.
Chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp là 50.000.000đ.
Chi phí máy thi công tập hợp được là: 30.000.000đ.
– Sau giai đoạn 2 công trình nghiệm thu hoàn thành có giá trị là: 224.000.000đ.
– Chi phí dở dang cuối kỳ D2 được định giá: 96.000.000đ.
*Yêu cầu: Tính giá thành giai đoạn nghiệm thu công trình
* Đáp án của ví dụ
– Tính giá thành sản phẩm:
Tổng hợp chi phí = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung + Chi phí sử dụng máy thi công.
Tức tổng hợp chi phí = 150.000.000 + 70.000.000 + 50.000.000 + 30.000.000 = 300.000.000đ
– Giá thành công trình giai đoạn đã nghiệm thu xuất hóa đơn.
Z = D1+ Tổng chi phí phát sinh – D2= 20.000.000 + 300.000.000 – 96.000.000 = 224.000.000đ
Theo thông tư 133:
Nợ TK 154: 300.000.000đ.
Có TK 1541: 150.000.000đ.
Có TK 1542: 70.000.000đ.
Có TK 1547: 50.000.000đ.
Có TK 1543: 30.000.000đ
Theo thông tư 200:
Nợ TK 154: 300.000.000đ.
Có TK 621: 150.000.000đ.
Có TK 622: 70.000.000đ.
Có TK 627: 50.000.000đ.
Có TK 623: 30.000.000đ.
3.2. Nghiệm thu công trình
Sau khi tính giá thành giai đoạn hoàn thành công trình giai đoạn 2
Nợ TK 632: Giá thành công trình.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Với ví dụ trên giá trị công trình hoàn thành xuất hóa đơn có giá vốn:
Nợ TK 632: 224.000.000đ.
Có TK 154: 224.000.000đ.
Sau một thời gian thi công, có những công trình chỉ xuất hóa đơn một lần sau khi kết thúc công trình đó còn có những công trình có thể nghiệm thu theo từng giai đoạn hoàn thành và xuất hóa đơn theo từng giai đoạn thi công.
4. Xuất hóa đơn cho công trình hoàn thành hoặc hoàn thành từng giai đoạn
4.1. TK sử dụng
- TK 131: Phải thu của khách hàng (trong tường hợp khách hàng chưa thanh toán tiền).
- TK 5112: doanh thu bán thành phẩm.
- TK 3331: Thuế GTGT hàng bán ra.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
4.2. Cách định khoản
Nợ TK 131: Nếu KH chua thanh toán.
Có TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
Nợ TK 632: Giá vốn xuất bán.
Có TK 154: Trị giá thành phẩm.
Nợ TK 111: 258.720.000đ TK 5112: 235.200.000đ.
Có TK 3331: 23.520.000đ.
Nợ TK 632: 224.000.000đ.
Có TK 154: 224.000.000đ.