Rất nhiều kế toán mới vào nghề nói chung và kế toán đã có kinh nghiệm làm việc vẫn chưa hiểu rõ công việc của kế toán xây dựng, xây lắp. Vậy thực chất công việc của kế toán xây dựng, xây lắp là gì? Chi tiết công việc của kế toán xây dựng, xây lắp…
1. Khi nhận được hợp đồng xây lắp
Chứng từ gồm: Phiếu nhập kho + Hóa đơn + Phiếu giao hàng hoặc Xuất kho Bên bán +Hợp đồng và thanh lý hợp đồng bản phô tô (Nếu có) + Phiếu chi tiền thanh toán bằng tiền mặt hoặc Phiếu thanh toán nếu mua Nợ + Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng khác => Đóng lại thành bộ.
Nợ TK 152, 1331/Có TK 111, 112, 331
Chứng từ gồm: Hóa đơn + Phiếu giao hàng hoặc Xuất kho Bên bán + Hợp đồng và Thanh lý hợp đồng bản phô tô (Nếu có) + Phiếu chi tiền thanh toán bằng tiền mặt hoặc Phiếu Thanh toán nếu mua Nợ + Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng khác => Đóng lại thành bộ.
Nợ TK 621, 1331/Có TK 111, 112, 331 => Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 154/Có TK 621
2. Căn cứ vật tư, vật liệu tồn kho và hóa đơn đầu vào cho hạng mục công trình, công trình làm Phiếu xuất kho
2.1. Xuất kho: Phiếu xuất kho + Phiếu yêu cầu vật tư
=> Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 154/Có TK 621
2.2. Căn cứ Phiếu yêu cầu làm Phiếu xuất kho cho hạng mục công trình, công trình.
Nợ TK 154/Có TK 621
2.3. Vật tư, vật liệu đưa vào hạng mục công trình, công trình
2.3.2. Nếu xuất vật liệu đầu vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán thì:
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ 632/Có 154 = Vật liệu dự toán + Chênh lệch vượt dự toán
Hạch toán: Nợ TK 622, 627/Có TK 334
Chi thanh toán: Nợ TK 334/Có TK 111, 112
=> Thiếu 1 trong các thủ tục trên thì cơ quan thuế sẽ loại trừ ra vì cho rằng bạn đang đưa chi phí khống vào, và bị xuất toán khi Quyết toán Thuế TNDN.
Nợ TK 154/Có TK 622
2.4. Nhân công phục vụ cho hạng mục công trình, công trình
2.4.2. Nếu chi phí nhân công vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán thì:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Nợ TK 154/Có TK 622
Nợ TK 632/Có TK 154 = Vật liệu dự toán + Chênh lệch vượt dự toán
– Cuối năm khi Quyết toán Thuế TNDN phải loại trừ phần Chi phí này ra; Trên tờ khai Quyết toán Thuế TNDN nằm tại Chỉ tiêu B4 = TK 632 “Chênh lệch vượt dự toán của Tờ khai quyết toán trên Phần mềm HTKK => Chi phí không được trừ khi tính Thuế TNDN làm tăng Doanh thu tính thuế x Thuế suất (20 %)”.
3. Chi chi phí sản xuất chung
3.1. Hạch toán
Có TK 111, 112, 331, 242,… – Chi phí này phân bổ theo yếu tố nguyên vật liệu xuất dùng:
Phân bổ = (Tiêu chí phân bổ * 100/Tổng TK 621 trong tháng)% * Tổng TK 627 trong tháng
3.2. Cuối kỳ kết chuyển sang Tài khoản 154
Nợ TK 154/Có TK 627
3.3. Chi phí sản xuất chung trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán
+ Hai là: Vẫn tập hợp vào TK 154 để theo dõi và sau này khi công trình kêt thúc, lúc kết chuyển giá vốn.
4. Nếu hạng mục công trình, công trình chưa kết thúc kéo dài nhiều tháng, năm thì cứ treo trên TK 154 cho đến khi hoàn thành
5. Sau khi kết thúc mỗi hạng mục công trình, công trình
* Các vấn đề lưu ý: Các căn cứ để xuất vật tư, nhân công, chi phí sản xuất chung phải bám sát dự toán để tránh đưa vào vượt khung => bị xuất toán sau này.
=> Dự toán ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư => Do các kỹ sư xây dựng ở phòng kinh tế kỹ thuật quản lý => Bạn sang bên đó xin bản mềm hoặc Quyển dự toán => Trong quyển dự toán có định mức nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung, chi phí máy thi công,… => Tất cả thể hiện đầy đủ trên: BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ và BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ, MÁY MÓC THI CÔNG.
6. Xuất hóa đơn đối với xây lắp, lắp đặt
– Ngày lập hóa đơn đối với xây lắp, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình, côngtrình => Khối lượng xây lắp, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Xem thêm: Cách viết hóa đơn GTGT trong xây dựng
=> Như vậy: Các khoản tạm ứng không được xuất hóa đơn mà chỉ theo dõi công nợ TK 131.
+ Loại công trình cuốn chiếu làm đến đâu nghiệm thu đến đó (Gọi là phân đoạn, nghiệm thu giai đoạn) => Gọi là nghiệm thu giai đoạn thi công, hạng mục nào làm xong nghiệm thu, thanh toán xuất hóa đơn ngay.
Giai đoạn 1: Biên bản nghiệm thu giai đoạn 1 + Biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn 1 + Bảng quyết toán khối lượng giai đoạn 1 => Xuất hóa đơn GTGT giai đoạn 1.
Giai đoạn 2: Biên bản nghiệm thu giai đoạn 2 + Biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn 2 + Bảng quyết toán khối lượng giai đoạn 2 => Xuất hóa đơn GTGT giai đoạn 2,… cho đến khi kết thúc công trình.
=> Kết thúc công trình = Các giai đoạn cộng lại ‘‘Biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng + Biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành + Bảng quyết toán khối lượng công trình => Xuất hóa đơn GTGT phần còn lại + Thanh lý hợp đồng’’.
*Kết luận: Nếu đã nghiệm thu hạng mục công trình, công trình thì là thời điểm xuất hóa đơn tài chính, nếu không xuất thì sẽ bị phạt; Cụ thể:
Theo Khoản 3 Điều 11 Thông tư Số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014:
‘‘- Phạt tiền từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng đối với hành vi: Lập hóa đơn không đúng thời điểm.
Ngoài ra: Còn bị Phạt tiền 10.000.000 đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên.
– Phạt hành chính.
– Phạt chậm nộp thuế’’.
* Nếu thu tiền trước theo tiến độ:
Theo Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014:
‘‘- Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp Doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với Doanh thu đã ghi nhận (Bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì Doanh nghiệp kê khai nộp Thuế TNDN theo Doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp Doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được Chi phí tương ứng với Doanh thu thì Doanh nghiệp kê khai tạm nộp Thuế TNDN theo tỷ lệ 1% trên Doanh thu thu được tiền và Doanh thu này chưa phải tính vào Doanh thu tính thuế TNDN trong năm.
– Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế TNDN và Quyết toán lại số Thuế TNDN phải nộp. Trường hợp số Thuế TNDN đã tạm nộp thấp hơn số Thuế TNDN phải nộp thì Doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số Thuế TNDN đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì Doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số Thuế TNDN phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
– Đối với Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên Doanh thu thu được tiền, Doanh thu này chưa phải tính vào Doanh thu tính Thuế TNDN trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh Doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính Thuế TNDN.’’
7. Vấn đề chi phí nhân công trong xây lắp
Chú ý: Cá nhân làm bản cam kết Mẫu số 02/CK-TNCN phải là người có MST
* Cách tính Thuế TNCN đối với lao động thời vụ:
– Các đối tượng này vẫn được khấu trừ gia cảnh bình thường:
+ Đối với người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng.
+ Đối với người nộp thuế: 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
– Nhân công thuê ngoài tối đa chỉ được ký HĐLĐ 2 lần/1năm (Mỗi lần ký phải cách quãng về thời gian và dưới 1 tháng).
– Khi ký HĐLĐ trong HĐLĐ phải nêu rõ thu nhập hàng tháng ….. đồng/tháng hoặc ….. đồng/ngày công (Chú ý: Các khoản phụ cấp ….. được trả trực tiếp vào lương ….. BHXH ….. trả trực tiếp vào lương).
– Phải làm Bản cam kết thu nhập không quá = 9.000.000 x 12 tháng = 108.000.000 triệu đồng/năm (Theo Mẫu số 02/CK-TNCN của Thông tư số 92/2015/TT-BTC).
– Nếu có nhiều nhân công thuê ngoài có thể lập danh sách ủy quyền cho Tổ trưởng tổ nhân công thay thay mặt cho Tổ ký HĐLĐ (Trong danh sách ủy quyền phải có chữ ký của người ủy quyền).
– Trong Bảng lương, nhận các khoản tăng ca, làm thêm giờ (Chữ ký của từng người lao động Giống nhau).