Kiến thức Tài chính kế toán Những công việc của kế toán trong doanh nghiệp xây lắp

Những công việc của kế toán trong doanh nghiệp xây lắp

2674

Rất nhiều kế toán mới vào nghề nói chung và kế toán đã có kinh nghiệm làm việc vẫn chưa hiểu rõ công việc của kế toán xây dựng, xây lắp. Vậy thực chất công việc của kế toán xây dựng, xây lắp là gì? Chi tiết công việc của kế toán xây dựng, xây lắp…

1. Khi nhận được hợp đồng xây lắp

– Dựa vào Dự toán phần “Bảng Tổng Hợp Vật Tư, Vật Liệu Của Hạng Mục Công Trình, Công Trình” đối chiếu với Bảng Nhập Xuất Tồn Kho xem còn thiếu vật tư, vật liệu nào => In ra trình Lãnh đạo, Chủ nhiệm công trình, cán bộ quản lý theo dõi công trình hoặc Kế toán sẽ theo dõi, liên hệ đi lấy hóa đơn vật tư, vật liệu đầu vào cho đủ như theo Bảng kê.
– Hóa đơn chứng từ phải lấy về phải trước ngày Nghiệm Thu Hạng Mục Công Trình, Công Trình. Giá mua vào của vật tư, vật liệu Thấp hơn hoặc bằng Giá trên dự toán của Bảng Tổng Hợp Vật tư (Nếu cao hơn thì chỉ được chênh lệch ít; Nếu không sẽ bị bóc ra khi Quyết toán thuế).
– Hạch toán kế toán: Vật tư, Vật liệu
+ Qua kho: Nguyên vật liệu mua vào: Xi măng, cát, đá, sỏi, sắt thép,…

Chứng từ gồm: Phiếu nhập kho + Hóa đơn + Phiếu giao hàng hoặc Xuất kho Bên bán +Hợp đồng và thanh lý hợp đồng bản phô tô (Nếu có) + Phiếu chi tiền thanh toán bằng tiền mặt hoặc Phiếu thanh toán nếu mua Nợ + Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng khác => Đóng lại thành bộ.

Nợ TK 152, 1331/Có TK 111, 112, 331

+ Xuất thẳng xuống công trình không qua kho:

Chứng từ gồm: Hóa đơn + Phiếu giao hàng hoặc Xuất kho Bên bán + Hợp đồng và Thanh lý hợp đồng bản phô tô (Nếu có) + Phiếu chi tiền thanh toán bằng tiền mặt hoặc Phiếu Thanh toán nếu mua Nợ + Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng khác => Đóng lại thành bộ.

Nợ TK 621, 1331/Có TK 111, 112, 331 => Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 154/Có TK 621

 
Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt Nam
 

2. Căn cứ vật tư, vật liệu tồn kho và hóa đơn đầu vào cho hạng mục công trình, công trình làm Phiếu xuất kho

 

2.1. Xuất kho: Phiếu xuất kho + Phiếu yêu cầu vật tư

Nợ TK 621/Có TK 152

=> Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 154/Có TK 621

2.2. Căn cứ Phiếu yêu cầu làm Phiếu xuất kho cho hạng mục công trình, công trình. 

 
Mỗi hạng mục công trình, công trình là một Mã 15401, 15402, 15403,… để theo dõi giá thành riêng của mỗi hạng mục công trình, công trình.
– Khi xuất vật tư, vật liệu sẽ phải xuất chi tiết cho hạng mục công trình, công trình => Để tập hợp chi phí vào hạng mục công trình, công trình đó => Để theo dõi tính giá thành cho từng hạng mục công trình, công trình: 15401, 15402, 15403,… (Căn cứ vào Bảng Phân Tích Vật Tư, Vật Liệu => Xuất vật tư cho hạng mục công trình, công trình thi công).
– Cuối kỳ: Kết chuyển sang Tài khoản 154: Chi tiết cho các hạng mục công trình, công trình 15401, 15402, 15403,…

Nợ TK 154/Có TK 621

– Vật tư, vật liệu trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán (Có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt); Vì thực tế không thể khớp 100% với dự toán được mà sẽ có hao hụt trong quá trình thi công => Đừng để chênh lệch nhiều quá là được; Nếu chênh lệch quá cao thì cơ quan thuế sẽ xuất toán Phần chênh lệch này, kể cả chi phí nhân công (Nếu lớn hơn nhiều đều bị xuất toán).

2.3. Vật tư, vật liệu đưa vào hạng mục công trình, công trình

2.3.1. Nếu vật liệu đưa vào thấp hơn => Giảm chi phí đầu vào => Giảm giá thành => Giảm giá vốn => Lãi khi quyết toán thuế.

2.3.2. Nếu xuất vật liệu đầu vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán thì:

– Một là: Loại ngay từ đầu; Cuối năm khi Quyết toán Thuế TNDN phải loại trừ phần Chi phí này ra; Trên Tờ khai Quyết toán Thuế TNDN => Nằm tại Chỉ tiêu B4 của Tời khai Quyết toán năm Thuế TNDN trên Phần mềm HTKK => Chi phí không được trừ khi tính Thuế TNDN làm tăng Doanh thu tính Thuế x Thuế suất (20 %).
– Hai là: Vẫn tập hợp vào TK 154 để theo dõi và sau này khi công trình kêt thúc lúc kết chuyển giá vốn.
Nợ TK 154/Có TK 621 Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường).

Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Nợ 632/Có 154 = Vật liệu dự toán + Chênh lệch vượt dự toán

– Cuối năm khi Quyết toán Thuế TNDN phải loại trừ phần Chi phí này ra; Trên tờ khai Quyết toán Thuế TNDN nằm tại Chỉ tiêu B4 = TK 632 “Chênh lệch vượt dự toán của Tờ khai quyết toán trên Phần mềm HTKK => Chi phí không được trừ khi tính Thuế TNDN làm tăng Doanh thu tính thuế x Thuế suất (20 %)”.
– Với vật liệu phải có đủ:
+ Phiếu nhập.
+ Phiếu xuất, Phiếu yêu cầu đi kèm (Nếu có).
+ Xuất Nhập Tồn tổng hợp.
+ Thẻ Kho chi tiết.
+ Bảng tính Giá thành (Nếu có).
+ Chi phí Nhân công:

Hạch toán: Nợ TK 622, 627/Có TK 334

Chi thanh toán: Nợ TK 334/Có TK 111, 112

– Để là chi phí hợp lý được trừ và không bị xuất toán khi tính Thuế TNDN => Phải có đầy đủ các thủ tục sau:
+ Hợp đồng lao động.
+ Bảng chấm công hàng tháng.
+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng.
+ Tạm ứng, thưởng, tăng ca, thêm giờ (Nếu có),…
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu Doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ.

=> Thiếu 1 trong các thủ tục trên thì cơ quan thuế sẽ loại trừ ra vì cho rằng bạn đang đưa chi phí khống vào, và bị xuất toán khi Quyết toán Thuế TNDN.

– Cuối kỳ kết chuyển sang Tài khoản 154: Chi tiết cho các hạng mục công trình, công trình: 15401, 15402, 15403,…

Nợ TK 154/Có TK 622

– Chi phí nhân công trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt; Vì thực tế không thể khớp 100% => Đừng để chênh lệch nhiều quá là được; Nếu chênh lệch quá cao thì cơ quan thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này.
 

2.4. Nhân công phục vụ cho hạng mục công trình, công trình

2.4.1. Nếu chi phí nhân công đưa vào giảm chi phí => Giảm giá thành => Giảm giá vốn => Lãi khi Quyết toán thuế.

2.4.2. Nếu chi phí nhân công vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán thì:

– Một là: Loại ngay từ đầu; Cuối năm khi Quyết toán Thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra; Trên Tờ khai Quyết toán Thuế TNDN => Nằm tại Chỉ tiêu B4 của Tời khai Quyết toán năm Thuế TNDN trên Phần mềm HTKK => Chi phí không được trừ khi tính Thuế TNDN làm tăng Doanh thu tính Thuế x Thuế suất (20 %).

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường)

Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
– Hai là: Vẫn tập hợp vào TK 154 để theo dõi và sau này khi công trình kêt thúc lúc kết chuyển giá vốn.

Nợ TK 154/Có TK 622

Nợ TK 632/Có TK 154 = Vật liệu dự toán + Chênh lệch vượt dự toán

– Cuối năm khi Quyết toán Thuế TNDN phải loại trừ phần Chi phí này ra; Trên tờ khai Quyết toán Thuế TNDN nằm tại Chỉ tiêu B4 = TK 632 “Chênh lệch vượt dự toán của Tờ khai quyết toán trên Phần mềm HTKK => Chi phí không được trừ khi tính Thuế TNDN làm tăng Doanh thu tính thuế x Thuế suất (20 %)”.

 
Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt Nam
 

3. Chi chi phí sản xuất chung

 

3.1. Hạch toán 

Nợ TK 627, 1331

Có TK 111, 112, 331, 242,… – Chi phí này phân bổ theo yếu tố nguyên vật liệu xuất dùng:

Phân bổ = (Tiêu chí phân bổ * 100/Tổng TK 621 trong tháng)% * Tổng TK 627 trong tháng

3.2. Cuối kỳ kết chuyển sang Tài khoản 154

 
Chi tiết cho các hạng mục công trình, công trình: 15401, 15402, 15403,…

Nợ TK 154/Có TK 627

 

3.3. Chi phí sản xuất chung trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán 

 
(Có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt). 
 
Vì thực tế không thể khớp 100%; Nhưng đừng để chênh lệch nhiều quá là được (Nếu chênh lệch quá cao, cơ quan thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này).
– Nếu chi phí sản xuất chung đưa vào giảm Chi phí => Giảm giá thành => Giảm giá vốn => Lãi khi quyết toán thuế.
– Nếu chi phí sản xuất chung vào cao hơn dự toán => Nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán thì:
+ Một là: Loại ngay từ đầu; Cuối năm khi Quyết toán Thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra; Trên Tờ khai Quyết toán Thuế TNDN => Nằm tại Chỉ tiêu B4 của Tời khai Quyết toán năm Thuế TNDN trên Phần mềm HTKK => Chi phí không được trừ khi tính Thuế TNDN làm tăng Doanh thu tính Thuế x Thuế suất (20 %).
Nợ TK 632 – Giá vốn bán hàng (Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ hoặc vượt dự toán)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung

+ Hai là: Vẫn tập hợp vào TK 154 để theo dõi và sau này khi công trình kêt thúc, lúc kết chuyển giá vốn.

Nợ TK 154/Có TK 627
Nợ TK 632/Có TK 154 = Vật liệu dự toán + Chênh lệch vượt dự toán
– Cuối năm khi quyết toán Thuế TNDN phải loại trừ phần Chi phí này ra ; Trên Tờ khai Quyết toán Thuế TNDN nằm tại Chỉ tiêu B4 = TK 632 “Chênh lệch vượt dự toán của Tờ khai quyết toán trên Phần mềm HTKK => Chi phí không được trừ khi tính Thuế TNDN làm tăng Doanh thu tính thuế x Thuế suất (20 %)”.
 
– Các chứng từ:
+ Hóa đơn đầu vào + Phiếu chi tiền, Phiếu hoạch toán, Ủy nhiệm chi
+ Bảng phân bổ CCDC, TSCĐ.
 

4. Nếu hạng mục công trình, công trình chưa kết thúc kéo dài nhiều tháng, năm thì cứ treo trên TK 154 cho đến khi hoàn thành

 
Khi nghiệm thu hoàn thành + Xác nhận khối lượng + Quyết toán khối lượng => Dựa vào khối lượng thực tế đã thi công và thanh thoán => Xuất hóa đơn theo giá trị thực tế này.
– Doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131/Có TK 511, 33311
– Giá vốn :
Nợ TK 632/Có TK 154
 

5. Sau khi kết thúc mỗi hạng mục công trình, công trình

 
Lấy một thùng các tông bỏ hết tất cả tài liệu vào đó: Hợp đồng; Thanh lý; Biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành; Biên bản nghiệm thu; Công văn; Hồ sơ thanh toán; Hồ sơ hoàn công; Bản vẽ hoàn công; Báo cáo kinh tế kỹ thuật; Thương thảo hợp đồng,… Dán nhãn mác ghi chú tên hạng mục công trình, công trình mã TK 154.

* Các vấn đề lưu ý: Các căn cứ để xuất vật tư, nhân công, chi phí sản xuất chung phải bám sát dự toán để tránh đưa vào vượt khung => bị xuất toán sau này.

=> Dự toán ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư => Do các kỹ sư xây dựng ở phòng kinh tế kỹ thuật quản lý => Bạn sang bên đó xin bản mềm hoặc Quyển dự toán => Trong quyển dự toán có định mức nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung, chi phí máy thi công,… => Tất cả thể hiện đầy đủ trên: BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ và BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ, MÁY MÓC THI CÔNG.

Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt Nam
 

6. Xuất hóa đơn đối với xây lắp, lắp đặt

Theo Khoản 2 Điều 16 Thông tư Số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014:

– Ngày lập hóa đơn đối với xây lắp, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình, côngtrình => Khối lượng xây lắp, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Xem thêm: Cách viết hóa đơn GTGT trong xây dựng

=> Như vậy: Các khoản tạm ứng không được xuất hóa đơn mà chỉ theo dõi công nợ TK 131.

+ Loại công trình cuốn chiếu làm đến đâu nghiệm thu đến đó (Gọi là phân đoạn, nghiệm thu giai đoạn) => Gọi là nghiệm thu giai đoạn thi công, hạng mục nào làm xong nghiệm thu, thanh toán xuất hóa đơn ngay.
Giai đoạn 1: Biên bản nghiệm thu giai đoạn 1 + Biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn 1 + Bảng quyết toán khối lượng giai đoạn 1 => Xuất hóa đơn GTGT giai đoạn 1.

Giai đoạn 2: Biên bản nghiệm thu giai đoạn 2 + Biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn 2 + Bảng quyết toán khối lượng giai đoạn 2 => Xuất hóa đơn GTGT giai đoạn 2,… cho đến khi kết thúc công trình.

=> Kết thúc công trình = Các giai đoạn cộng lại ‘‘Biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng + Biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành + Bảng quyết toán khối lượng công trình => Xuất hóa đơn GTGT phần còn lại + Thanh lý hợp đồng’’.

*Kết luận: Nếu đã nghiệm thu hạng mục công trình, công trình thì là thời điểm xuất hóa đơn tài chính, nếu không xuất thì sẽ bị phạt; Cụ thể:

Theo Khoản 3 Điều 11 Thông tư Số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014:

‘‘- Phạt tiền từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng đối với hành vi: Lập hóa đơn không đúng thời điểm.
Ngoài ra: Còn bị Phạt tiền 10.000.000 đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên.

– Phạt hành chính.

– Phạt chậm nộp thuế’’.

* Nếu thu tiền trước theo tiến độ:

Theo Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014:

‘‘- Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:

+ Trường hợp Doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với Doanh thu đã ghi nhận (Bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì Doanh nghiệp kê khai nộp Thuế TNDN theo Doanh thu trừ chi phí.

+ Trường hợp Doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được Chi phí tương ứng với Doanh thu thì Doanh nghiệp kê khai tạm nộp Thuế TNDN theo tỷ lệ 1% trên Doanh thu thu được tiền và Doanh thu này chưa phải tính vào Doanh thu tính thuế TNDN trong năm.

– Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế TNDN và Quyết toán lại số Thuế TNDN phải nộp. Trường hợp số Thuế TNDN đã tạm nộp thấp hơn số Thuế TNDN phải nộp thì Doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số Thuế TNDN đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì Doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số Thuế TNDN phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.

– Đối với Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên Doanh thu thu được tiền, Doanh thu này chưa phải tính vào Doanh thu tính Thuế TNDN trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh Doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính Thuế TNDN.’’

 

7. Vấn đề chi phí nhân công trong xây lắp

– Lao động thời vụ < 1 tháng thì không phải đóng Bảo hiểm cho họ nhưng lại phát sinh Thuế TNCN; Nếu có thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ 10% (Dù có MST hay không) (Thông tư 111/2014/TT-BTC); Trên hợp đồng phải ghi rõ là trong lương đã bao gồm phụ cấp theo lương và BHXH, BHYT, BHTN. – Để không phải khấu trừ 10% tại nguồn => Phải có bản cam kết Mẫu số 02/CK-TNCN (Làm khi ký hợp đồng lao động, đừng để cuối năm quyết toán mới làm); Cam kết 1 năm không quá 108 triệu đồng = 12 tháng x 9 triệu/tháng khấu trừ bản thân.

Chú ý: Cá nhân làm bản cam kết Mẫu số 02/CK-TNCN phải là người có MST

* Cách tính Thuế TNCN đối với lao động thời vụ:

– Các đối tượng này vẫn được khấu trừ gia cảnh bình thường:

+ Đối với người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng.

+ Đối với người nộp thuế: 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

LƯU Ý:
– Nhân công thuê ngoài ký HĐLĐ phải dưới 1 tháng thì không phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN.

– Nhân công thuê ngoài tối đa chỉ được ký HĐLĐ 2 lần/1năm (Mỗi lần ký phải cách quãng về thời gian và dưới 1 tháng).

– Khi ký HĐLĐ trong HĐLĐ phải nêu rõ thu nhập hàng tháng ….. đồng/tháng hoặc ….. đồng/ngày công (Chú ý: Các khoản phụ cấp ….. được trả trực tiếp vào lương ….. BHXH ….. trả trực tiếp vào lương).

– Phải làm Bản cam kết thu nhập không quá = 9.000.000 x 12 tháng = 108.000.000 triệu đồng/năm (Theo Mẫu số 02/CK-TNCN của Thông tư số 92/2015/TT-BTC).

– Nếu có nhiều nhân công thuê ngoài có thể lập danh sách ủy quyền cho Tổ trưởng tổ nhân công thay thay mặt cho Tổ ký HĐLĐ (Trong danh sách ủy quyền phải có chữ ký của người ủy quyền).

– Trong Bảng lương, nhận các khoản tăng ca, làm thêm giờ (Chữ ký của từng người lao động Giống nhau).

– Hồ sơ trên phải bao gồm 1 CMND phô tô của người lao động (Có công chứng càng chặt chẽ).
 
 
Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không