1. Khoản giảm trừ doanh thu là gì?
Chiết khấu thương mại
Là khoản thu mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách mua hàng hoá, sản phẩm,… với khối lượng lớn.
Bộ chứng từ cần cho kế toán chiết khấu thương mại
Hợp đồng kinh tế
Hóa đơn chiếc khấu thương mại
Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng
Giảm giá hàng bán
Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua hàng hoá, thành phẩm nhưng lại kém phẩm chất hay không đáp ứng đủ điều kiện chất lượng như trong hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
Bộ chứng từ cần cho kế toán giảm giá hàng bán
Biên bản giảm giá hàng bán: bên bán và bên mua cùng thỏa thuận.
Hóa đơn giảm giá hàng bán: bên bán xuất cho bên mua.
Phiếu kế toán giảm giá hàng bán: căn cứ vào “Biên bản giảm giá hàng bán” và “Hóa đơn giảm giá hàng bán”, bên bán sẽ lập “Phiếu kế toán giảm giá hàng bán” để ghi nhận nghiệp vụ giảm giá phát sinh.
Hàng đã bán bị trả lại
Là số hàng mà khách hàng trả lại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp bán hàng hoá, thành phẩm nhưng bị kém phẩm chất, chủng loại…
Bộ chứng từ cần cho kế toán doanh thu hàng đã bán bị trả lại
Biên bản trả hàng
Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng
*Trong trường hợp người mua là cá nhân thì 2 bên chỉ cần lập biên bản và bên bán thu hồi lại hóa đơn đã xuất.
Khi có hàng bán trả lại, căn cứ vào biên bản trả hàng và hóa đơn GTGT. Kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho để nhập lại sản phẩm. Đồng thời lập phiếu kế toán hàng bán trả lại để ghi nhận vào doanh thu hàng bán trả lại.
Sử dụng tài khoản 521 làm kế toán các khoản giảm trừ doanh thu như thế nào?
2. Sử dụng tài khoản 521 làm kế toán các khoản giảm trừ doanh thu như thế nào?
Tài khoản 521 dùng để làm gì?
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Bên Nợ:
– Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
– Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
– Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Các tài khoản cấp 2 của tài khoản 521:
– Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
– Tài khoản 5212 – Hàng đã bán bị trả lại
– Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán
Hướng dẫn hạch toán tài khoản 521 – Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản 5211 – Kế toán chiết khấu thương mại; Tài khoản 5213 – Kế toán giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131…
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Có các TK 111, 112, 131…
Tài khoản 5212 – Kế toán doanh thu hàng đã bán bị trả lại
– Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (đối với hàng hóa
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
– Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131…
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131…
– Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,…
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất, anh/chị vui lòng click xem tại đây