Những vướng mắc về quyết toán thuế TNCN năm 2020 hiện đang là những vấn đề kế toán quan tâm nhất hiện nay, bởi thời điểm tháng 3 là thời điểm các doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế, nộp báo cáo tài chính cho cơ quan thuế. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp toàn bộ những vướng mắc về quyết toán thuế TNCN, giúp kế toán tránh khỏi những sai sót khi thực hiện.
1. Thời hạn quyết toán thuế TNCN năm 2020 là ngày nào?
Quy định mới theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm như sau:
“a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.”
| Đọc thêm: Quy định mới về lùi thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021
2. Các khoản thu nhập không phải quyết toán thuế TNCN
Theo quy định, có 10 khoản thu nhập sẽ không phải quyết toán thuế TNCN, cụ thể:
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Thu nhập từ đầu tư vốn
- Thu nhập từ trúng thưởng
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
- Thu nhập từ nhận thừa kế
- Thu nhập từ nhận quà tặng
- Thu nhập từ bản quyền
| Đọc thêm: Các khoản được miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2021
3. Quy định về mức phạt nộp chậm hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế TNCN năm 2020
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như sau:
TT |
Mức phạt |
Hành vi |
Hình thức xử phạt bổ sung |
Căn cứ |
1 |
Phạt cảnh cáo | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Khoản 1 Điều 13 |
2 |
Từ 02 – 05 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp trên |
Khoản 2 Điều 13 |
|
3 |
Từ 05 – 08 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày |
Khoản 3 Điều 13 |
|
4 |
Từ 08 – 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: | + Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày.
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. + Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (*) + Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**)
|
Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế
Lưu ý: Trường hợp (*) và (**) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế |
Khoản 4 Điều 13 |
5 |
Từ 15 – 25 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11.5 triệu đồng. |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Khoản 5 Điều 13 |
| Đọc thêm: Mức nộp, hạn nộp và các trường hợp được miễn khi nộp thuế môn bài năm 2021
4. Cá nhân có thu thu nhập từ tiền lương, tiền công được hoàn thuế TNCN trong những trường hợp nào?
Theo quy định tại điều 23 thông tư 92/2015/TT-BTC để được hoàn thuế TNCN, các nhân cần đáp ứng các điều kiện sau:
Cá nhân thuộc các trường hợp hoàn thuế TNCN:
+ Số tiền đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp
+ Cá nhân đã nộp thuế có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế
+ Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Cá nhân có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế
- Cá nhân có đề nghị hoàn thuế
Trường hợp cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay vì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
5. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế thì trực tiếp nộp tờ khai quyết toán thuế với cơ quan thuế (theo mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo thông tư 92/2015/TT-BTC)
Cá nhân ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu hoặc chỉ tiêu là tổng số thuế bù trừ cho các kỳ phát sinh của kỳ sau tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế
| Đọc thêm: Hỏi đáp quyết toán thuế TNCN các trường hợp đặc biệt
6. Hồ sơ cần chuẩn bị khi quyết toán thuế TNCN năm 2020
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN khi kết thúc năm bao gồm:
Đối với doanh nghiệp:
+ Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN.
+ Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN.
+ Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN.
+ Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN.
Cá nhân ủy quyền cho DN:
+ Mẫu ủy quyền theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN
Cá nhân tự quyết toán:
+ Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN.
+ Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
| Đọc thêm: Hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế bao gồm những loại giấy tờ gì?
7. Ủy quyền quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào?
Đối với khoản thu nhập từ đầu tư vốn (cổ tức được chia, đã khấu trừ thuế 5%) sẽ không phải thực hiện quyết toán thuế. Trường hợp nếu trong năm bạn chỉ có duy nhất 1 khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một đơn vị chi trả thu nhập thì bạn có thể ủy quyền cho đơn vị chi trả quyết toán thuế thay
| Đọc thêm: Hướng dẫn Quyết toán thuế TNCN năm 2020 mới nhất
8. Thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế TNCN
Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020 như sau:
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4.4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế tăng 02 triệu đồng/tháng và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc tăng 800.000 đồng/tháng so với quy định cũ.
9. Các trường hợp hoàn thuế thu nhập cá nhân và hồ sơ, thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
- 2 trường hợp hoàn thuế TNCN
Theo quy định tại khoản 2 điều 8 Luật thuế TNCN 2007 thì cá nhân sẽ được hoàn thuế TNCN trong các trường hợp sau:
“a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Theo đó, có 02 trường hợp hoàn thuế phổ biến là:
+ Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
+ Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế TNCN
Theo quy định tại điều 23 thông tư 92/2015/TT-BTC, thủ tục hoàn thuế được quy định:
Trường hợp 1: Hoàn thuế thông qua nơi trả thu nhập (hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế)
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì thực hiện như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
+ Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo Mẫu số 01/ĐNHT.
+ Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
- Bước 2. Nộp hồ sơ hoàn thuế
- Bước 3: Tiếp nhận, xử lý
- Bước 4: Hoàn thuế
Trường hợp 2: Cá nhân trực tiếp hoàn thuế (cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế)
Thời điểm yêu cầu hoàn thuế: Mặc dù pháp luật thuế thu nhập cá nhân không có quy định nhưng căn cứ vào trường hợp hoàn thuế TNCN thì thời điểm yêu cầu hoàn thuế là khi quyết toán thuế.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo Mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Sau khi nộp hồ sơ quyết toán thuế thì cơ quan thuế sẽ tiếp nhận yêu cầu hoàn thuế và thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
10. Cá nhân có thu nhập từ hai nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ở đâu?
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế tại cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN được quy định như sau:
Theo quy định tại điểm c, khoản 2 điều 16 thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại chi cục thuế nơi cá nhân đang cư trú
Để hỗ trợ cho anh chị kế toán thực hiện quyết toán thuế và lên BCTC năm 2020 dễ dàng, MISA gửi tặng anh chị bộ tài liệu quyết toán thuế năm 2020 dành cho doanh nghiệp, anh chị đăng ký nhận bộ tài liệu tại đây: