Chuẩn mực kế toán về báo cáo tài chính quốc tế là gì
Chuẩn mực kế toán về lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách thống nhất trong công tác lập báo cáo tài chính. Việc áp dụng IFRS nhằm cải thiện chất lượng thông tin kế toán và do HĐ chuẩn mực kế toán quốc tế thuận tiện cho các nghiệp vụ tài chính trên thế giới.
International Accounting Standard (IAS) là các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế được Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASC), có trụ sở tại Luân Đôn, vương quốc Anh ban hành từ năm 1973 đến năm 2001. Sau thời điểm này, IASC tái cấu trúc thành Hội đồng Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB). IASB kế thừa các IAS do IASC ban hành, đồng thời sửa đổi và ban hành các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế mới là International Financial Reporting Standard (IFRS).
Giữa những năm 1973 và năm 2000, chuẩn mực quốc tế phát hành. Trong thời kỳ này các nguyên tắc kế toán được biểu hiện là chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Từ năm 2001, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế mô tả các nguyên tắc kế toán với tên gọi mới là Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế, mặc dù các chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn tiếp tục được thừa nhận.
Năm 2005, đánh dấu sự bắt đầu của kỷ nguyên mới về cách quản lý kinh doanh toàn cầu và hoàn thành sự nỗ lực trong 30 năm bằng việc ban hành các nguyên tắc lập báo cáo tài chính cho thị trường vốn trên thế giới. Cũng trong năm này, rất nhiều quốc gia đã chính thức áp dụng hệ thống chuẩn mực lập báo cáo tài chính được xây dựng phù hợp với quốc gia mình và bắt đầu áp dụng từ 1/1/2005, như Úc, Hồng Kông, các nước Châu Âu…
Hầu hết các nguyên tắc kế toán được chấp nhận phổ biến (GAAP) của các quốc gia đã bị giảm tầm quan trọng hoặc đang dần dần được thay thế bởi IFRS. Cụ thể, Canada thông báo GAAP (mà tương tự như GAAP của Mỹ) sẽ thay thế bằng IFRS vào năm 2011. Ngoại trừ GAAP của Mỹ được coi như là sức ép cạnh tranh trong chuẩn mực kế toán và trong tương lai cần thiết có sự hợp nhất giữa GAAP của Mỹ và IFRS.
IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng giải thích lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC) biên soạn theo định hướng thị trường vốn và hệ thống lập báo cáo tài chính. Phương thức lập báo cáo tài chính được mô tả là tập trung vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư và tập trung vào luồng thông tin đến thị trường vốn. Cơ quan nhà nước vẫn sử dụng báo cáo tài chính như là hoạt động kinh tế, tuy nhiên báo cáo tài chính này được lập cho mục đích của nhà đầu tư.
IFRS được áp dụng sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Cụ thể, báo cáo tài chính cung cấp thông tin toàn diện, đúng đắn, kịp thời và do đó nhà đầu tư có nhiều thông tin về thị trường vốn giảm được rủi ro trong việc đưa ra quyết định kinh tế. báo cáo tài chính được định dạng theo biểu mẫu thống nhất và loại trừ sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán, các thông tin trên báo cáo tài chính có tính so sánh qua đó sẽ giúp cho các nhà đầu tư giảm chi phí trong việc xử lý thông tin kế toán, giảm sự khác biệt khác biệt quốc tế trong chuẩn mực kế toán. Ngoài ra, chất lượng thông tin cao hơn, tính minh bạch rõ ràng sẽ làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư.
Đặc điểm cơ bản của IFRS thông qua các chuẩn mực đó là nguyên tắc giá trị hợp lý được đề cập nhiều hơn. Đáng chú ý đó là việc áp dụng giá trị hợp lý trong các chuẩn mực IAS 16, 36, 38, 39, 40, IFRS 2, IFRS 3. Danh sách các chuẩn mực sử dụng giá trị hợp lý sẽ nhiều thêm qua thời gian.
Chuẩn mực lập báo cáo tài chính hiện tại (IAS và IFRS) bao gồm:
IAS 1: Trình bày BTCT
IAS 2: Hàng tồn kho
IAS 7: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
IAS 8: Chính sách kế toán, sự thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót
IAS 10: Các sự kiện phát sinh sau ngày thành lập Bảng cân đối kế toán
IAS 11: Hợp đồng Xây dựng
IAS 12: Thuế Thu nhập doanh nghiệp
IAS 14: Báo cáo thông tin tài chính theo bộ phận
IAS 16: Tài sản, nhà cửa và thiết bị
IAS 17: Kế toán về thuê tài sản
IAS 18: Doanh thu
IAS 19: Lợi ích người lao động
IAS 20: Kế toán đối với nguồn tài trợ và trình bày sự hỗ trợ của chính phủ
IAS 21: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
IAS 23: Chi phí đi vay
IAS 24: Trình bày các bên liên quan
IAS 26: Kế toán và báo cáo lợi ích hưu trí
IAS 27: báo cáo tài chính hợp nhất và riêng biệt
IAS 29: Lập báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát
IAS 31: Lập báo cáo tài chính về lợi ích của liên doanh
IAS 32: Công cụ tài chính: Trình bày
IAS 33: Lãi trên cổ phiếu
IAS 34: Lập báo cáo tài chính tạm thời
IAS 36: Giảm giá trị tài sản
IAS 37: Dự phòng, công nợ và tài sản ngẫu nhiên
IAS 38: Tài sản cố định vô hình
IAS 39: Công cụ tài chính: ghi nhận và đo lường
IAS 40: Tài sản đầu tư
IAS 41: Nông nghiệp
IFRS 1: Áp dụng lần đầu IFRS
IFRS 2: Thông tin dựa trên cổ phiếu
IFRS 3: Hợp nhất kinh doanh
IFRS 4: Hợp đồng bảo hiểm
IFRS 5: Tài sản dài hạn chờ để bán và hoạt động gián đoạn
IFRS 6: Thăm dò và đánh giá tài sản nguyên khoáng sản
IFRS 7: Công cụ tài chính: Trình bày
IFRS 8: Bộ phận kinh doanh
Theo kế hoạch của IASB, trong thời gian tới IASB sẽ tập trung vào những vấn đề liên quan đến IFRS. Vấn đề lập báo cáo (hiện được đổi tên là trình bày báo cáo tài chính) là công việc ưu tiên phải làm. Đầu tiên là giải quyết những gì những gì được trình bày trên báo cáo tài chính, dẫn đến việc sửa đổi dự án ghi nhận doanh thu thông qua việc phân tích tài sản, nợ phải trả thay vì phương pháp hiện nay tập trung vào các nghiệp vụ đã hoàn thành và doanh thu đã thu được tiền.
Phương pháp này có ảnh hưởng lớn về thời gian ghi nhận lợi nhuận, do đó dẫn đến việc ghi nhận doanh thu theo các giai đoạn thông qua chu trình nghiệp vụ. IASB cũng tiếp tục xem xét lại chuẩn mực hợp nhất kinh doanh, cũng như nỗ lực hợp nhất giữa IFRS và GAAP của Mỹ…
Có thể nói rằng việc áp dụng IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm thay đổi cách thức ghi nhận, đo lường và trình bày các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo tài chính. IFRS được chấp nhận như chuẩn mực chuẩn mực lập báo cáo tài chính cho các công ty tìm kiếm sự thừa nhận trên thị trường chứng khoán thế giới.
Việc áp dụng IFRS sẽ tăng khả năng so sánh của các thông tin tài chính và tăng chất lượng thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư, giảm sự bất định trong đầu tư, giảm rủi ro đầu tư, tăng hiệu quả của thị trường và giảm thiểu chi phí vốn. Hơn nữa, thông qua việc áp dụng IFRS sẽ giảm ngăn cách buôn bán chứng khoán bằng việc đảm bảo báo cáo tài chính minh bạch hơn. báo cáo tài chính được lập theo IFRS dễ hiểu và có thể so sánh sẽ cải thiện và tạo lập mối quan hệ với người sử dụng báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, việc áp dụng IFRS cũng không hoàn toàn dễ dàng đối với các doanh nghiệp. Một trong những thách thức đó là phải có đội ngũ nhân viên kế toán và tài chính có năng lực. Điều này không phải là vấn đề đơn giản vì IFRS được coi là rất phức tạp ngay cả đối với các nước phát triển.
Theo đó, phương pháp hạch toán các giao dịch theo IFRS dựa trên bản chất các giao dịch và dựa trên nhiều xét đoán và đánh giá phân tích của các nhà quản lý, những người sẽ tư vấn cho kế toán viên lập báo cáo tài chính. Hơn nữa, để áp dụng IFRS đơn vị phải bỏ ra chi phí ban đầu lớn, xây dựng lại hệ thống thu thập, xử lý và trình bày các thông tin tài chính./.
Theo Nghiên cứu khoa học kiểm toán