>> Tài sản cố định không sử dụng có được trích khấu hao không?
>> 22 sai sót hoặc cần lưu ý kiểm tra lại đối với kế toán TSCĐ
>> Thanh lý, nhượng bán TSCĐ là gì? Cách hạch toán như thế nào?
1. Tài sản cố định thuê tài chính là gì?
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
2. Ghi nhận nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính
3. Trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính
Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
4. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính
- Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng…, ghi:
Có các TK 111, 112, …
- Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (thông tư 200)
Nợ TK 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (thông tư 133)
Có các TK 111, 112, …
- Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 2112 – TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế GTGT) – Thông tư 133
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính – Thông tư 200
Nợ TK 2112 – TSCĐ thuê tài chính – Thông tư 133
Có TK 242 – Chi phí trả trước, hoặc
Có các TK 111, 112, … (số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính).
- Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính tiến hành hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (nợ gốc trả kỳ này)
Có các TK 111, 112…
- Khi nhận được hóa đơn của bên cho thuê yêu cầu thanh toán khoản thuế GTGT đầu vào:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 – Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).
b) Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế GTGT được thực hiện một lần ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính) – Thông tư 200
Nợ TK 2112 – TSCĐ thuê tài chính (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế GTGT được thực hiện một lần ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính) – Thông tư 133
Nợ các TK 627, 641, 642 (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thanh toán theo định kỳ nhận hóa đơn) – Thông tư 200
Nợ các TK 154, 642 (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thanh toán theo định kỳ nhận hóa đơn) – Thông tư 133
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 – Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).
- Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Có các TK 111, 112, …
- Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính – Thông tư 200
Có TK 2112 – TSCĐ thuê tài chính – Thông tư 133
- Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, ghi:
Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (GT còn lại TSCĐ thuê tài chính) – Thông tư 200
Có TK 2112 – TSCĐ thuê tài chính (GT còn lại TSCĐ thuê tài chính) – Thông tư 133
Có các TK 111, 112, … (số tiền phải trả thêm).
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình.
- Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Theo giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Nếu có)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).
– Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, …
Có TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
– Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642, …
b) Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Tính bằng giá bán TSCĐ)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Nếu có)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).
– Định kỳ, kết chuyển số chênh lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, …
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
5. Hóa đơn GTGT của tài sản cố định thuê tài chính
Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải có hóa đơn GTGT (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT phải khớp với số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu).
Các trường hợp tài sản mua để cho thuê không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không có hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì không được ghi thuế GTGT trên hóa đơn.
- Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính chuyển giao toàn bộ số thuế GTGT ghi trên hóa đơn tài sản mua cho thuê tài chính cho bên đi thuê tài chính được kê khai khấu trừ một lần thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính lập hóa đơn cho bên đi thuê để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng chấm dứt trước thời hạn:
+ Bán tài sản thu hồi: Tổ chức cho thuê tài chính khi bán tài sản thu hồi phải lập hóa đơn GTGT theo quy định giao cho khách hàng.
>> Tài sản cố định không sử dụng có được trích khấu hao không?
>> 22 sai sót hoặc cần lưu ý kiểm tra lại đối với kế toán TSCĐ
>> Thanh lý, nhượng bán TSCĐ là gì? Cách hạch toán như thế nào?