Mục lục
hiện
Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế, việc quản lý tốt tài sản cố định vô cùng quan trọng.
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin về quy trình kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.
I. Kế toán tài sản cố định là gì?
Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp được hiểu đơn giản là những nghiệp vụ của kế toán liên quan đến tài sản cố định.
Theo các quy định hiện hành về quản lý TSCĐ thì mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định hiện hành.
II. Công việc của kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
Công việc của Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm:
- Quản lý và theo dõi số lượng tài sản cố định để không bị thất thoát bằng cách mở thẻ tài sản cố định. Mỗi tài sản cố định phải dán mã.
- Ngoài ra, kế toán cần lập Biên bản kiểm kê TSCĐ nhằm xác định số lượng. Tuy nhiên, tùy theo tính chất của tài sản mà quy định kiểm kê vào cuối năm hay đột xuất.
- Trích khấu hao đầy đủ chi phí vào những bộ phận có liên quan của những tài sản tham gia vào SXKD.
- Bộ chứng từ của tài sản phải được lưu tại thẻ tài sản cố định (Vì phục vụ cho nhiều năm).
- Khi bàn giao tài sản cố định cho bộ phận nào sử dụng phải có biên bản bàn giao để quản lý tính hiện hữu của tài sản.
III. Cách hạch toán tài sản cố định theo thông tư 133
1. Hạch toán tăng tài sản cố định
TSCĐ tăng do các trường hợp mua mới, nhận góp vốn, tăng từ nội bộ doanh nghiệp, tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành hoặc do đánh giá lại TSCĐ. Khi đó, kế toán phản ánh trên các tài khoản:
1.1 Tăng tài sản cố định do góp vốn
Bên nhận góp vốn, hạch toán:
- Nợ TK 211 (chi tiết).
- Nợ TK 1331.
- Có TK 411 (ai góp).
Bên góp vốn, hạch toán:
- Nợ TK 221,222,228.
- Nợ TK 811 (Chênh lệch do đánh giá thấp hơn giá trị gốc).
- Có TK 211, 213.
- Có TK 3331.
- Có TK 711 (Chênh lệch do đánh giá cao hơn giá trị gốc)
1.2 Tăng do mua sắm
- Nợ TK 211.
- Nợ TK 1331.
- Có TK 111, 112, 331.
1.3 Tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
- Nợ TK 211 (chi tiết).
- Có TK 241.
1.4 Tăng do chuyển từ công cụ dụng cụ
- Nợ TK 211 ( 2111).
- Có TK 153 ( CCDC còn mới.
- Có TK 142 (Giá trị CCDC đã qua sử dụng).
- Có TK 214 (Giá trị đã phân bổ).
1.5 Tăng nhận lại vốn góp
- Nợ TK 211 ( chi tiết).
- Có TK 221
1.6 Tăng tài sản cố định vô hình từ nội bộ doanh nghiệp
Từ khi phát sinh cổ phần để hoàn thành nên TSCĐ vô hình mà không thoả mãn tiêu chuẩn để trử thành TS vô hinh thì kế toán ghi:
- Nợ TK 642, 142, 242.
- Nợ TK 1331.
- Có TK 111,112, 331.
Khi xét thấy việc triển khai có hiệu quả và thoả mãn đây đủ các điều kiện để trở thành TSVH thì hạch toán
- Nợ TK 241.
- Nợ TK 1331.
- Có TK 111, 112, 331.
– Khi kết thúc giai đoạn hoàn thành bàn giao thì phỉa chuyển sang TSCĐ VH :
- Nợ TK 2113.
- Có TK 241.
– Trường hợp nếu DN nhận vốn góp là quyền sử dụng đất:
- Nợ TK 2113.
- Có TK 411 ( ai góp )
2. Hạch toán Giảm TSCĐ
Tài sản sử dụng ở các doanh nghiệp giảm do các nguyên nhân: thanh lý khi hết hạn sử dụng, nhượng bán lại cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh…kế toán phải lập các chứng từ ban đầu hợp lệ, hợp pháp. Ngoài các tài khoản đã nêu kế toán còn sử dụng TK 711- Thu nhập khác, TK 811- Chi phí khác để phản ánh.
Căn cứ vào biên bản thanh lý, ké toán ghi:
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( phần giá trị đã hao mòn).
- Nợ TK 811 – Chi phí khác (phần giá trị còn lại).
- Có TK 211, 213 – TSCĐ hữu hình (phần nguyên giá.)
- Với các khoản thu nhập khi thanh lý ghi nhận Có TK 711 – Thu nhập khác, với các khoản chi phí khi thanh lý ghi nhận Nợ TK 811 – chi phí khác.
3. Hạch toán khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra. Đây là một biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi số vốn đã đầu tư mua sắm để sử dụng nên được hiểu như một lượng giá trị hữu dụng được phân phối cho SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích.
Tuy nhiên dù có hay không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và nhiều nguyên nhân khác, thì TSCĐ vẫn bị giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng. Đó được gọi là hao mòn TSCĐ.
Tài khoản kế toán sử dụng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ trong quá trình sử dụng là TK 214 – Hao mòn TSCĐ. Kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Hao mòn TSCĐ giảm.
- Bên Có: Hao mòn TSCĐ tăng.
Định kỳ, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ, ghi:
- Nợ TK 641, 642, 627,241, 632…
- Có Tk 214 – Hao mòn TSCĐ (tài khoản cấp 2 phù hợp).
Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi và hoạt động sự nghiệp, TSCĐ đầu tư mua sắm bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì phản ánh giá trị hao mòn như sau:
- Nợ TK 353, 466…
- Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Với các trường hợp TSCĐ mua về chưa đưa vào sử dụng hoặc chờ thanh lý thì vẫn ghi nhận giá trị hao mòn của TSCĐ. Tuy nhiên các chi phí này không được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN nên sẽ ghi nhận như sau:
- Nợ TK 811.
- Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do tính chất, mức độ hao mòn và hư hỏng của TSCĐ rất khác nhau nên tính chất và quy mô của việc sửa chữa được chia thành 2 loại.
5. Hạch toán thường xuyên, bảo dưỡng
Đây là hoạt động sửa chữa nhỏ, thường xuyên theo yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường. Chi phí sửa chữa thường xuyên được hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có tài sản sửa chữa. Cụ thể như sau:
- Nợ TK 627,641, 642… (nếu chi phí sửa chữa nhỏ).
- Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu chi phí sửa chữa cần phân bổ dần).
- Nợ TK 1331 (nếu là dịch vụ sửa chữa thuê ngoài).
- Có Tk 111,112…
Đồng thời xác định mức phân bổ tín vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
- Nợ TK 627,641, 642..
- Có TK 242 – Chi phí trả trước.
6. Sửa chữa lớn
Hoạt động này mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi TSCĐ bị hư hỏng nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật. Thời gian sửa chữa lớn thường dài, chi phí sửa chữa phát sinh nhiều do vậy doanh nghiệp phải lập kế hoạch, dự toán. Kế toán sử dụng TK 241 để phản ánh. Cụ thể như sau:
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn:
- Nợ TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ.
- Có các tài khoản liên quan TK 111, 112, 152, 242…
Khi sữa chữa lớn hoàn thành ghi nhận các chi phí thỏa mãn ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
- Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình.
- Có Tk 2143 – Sửa chữa lớn TSCĐ.
Phần mềm kế toán MISA SME.NET là phần mềm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhà quản trị và kế toán. Phần mềm kế toán MISA SME.NET bao gồm 16 phân hệ phù hợp đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ tài chính kế toán theo đúng Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC. Đăng ký dùng thử phần mềm tại đây:
Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
CóKhông